Tổng
thống Nga Vladimir Putin qua biệt danh (nickname) trong các tiếng Nga, Anh và
Việt
Hoàng Dũng | Văn Việt
22
Tháng Sáu, 2024
https://vanviet.info/nghien-cuu-phe-binh/tong-thong-nga-vladimir-putin-qua-biet-danh-nickname-nga-anh-v-viet/
1. Tổng
thống Nga Putin là một tên tuổi “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, nhất là
sau khi xâm lược Ukraine.
Ngay
từ năm 2007, nhiều biệt danh chỉ Putin đã được đưa vào Đại từ điển biệt
danh tiếng Nga[1]. Trong đó, một số biệt danh
như Putyonok (nhại tiếng kêu của vịt con, trong tiếng Nga) chỉ
là biệt danh thời bé hay thời đi học của Putin, còn Toilet
Putyonok có thể khiến chúng ta cho là mang màu sắc nhục mạ, thực ra
theo Svetlana Bezus[2], chỉ là xuất phát từ tuyên bố của
Putin: Hãy theo bọn khủng bố ngay cả khi chúng vào toilet và giết chúng; và biệt
danh Toilet Putyonok được cấu tạo: “toilet duckling”[3] + Putyonok. Tác giả của cuốn từ
điển này cho rằng biệt danh chỉ Putin thường dùng nhất là VVP (viết tắt của
Vladimir Vladimirovich Putin), về mặt phong cách là trung hòa. Điều này dễ hiểu:
năm 2007, Putin vẫn còn là niềm hy vọng của nhiều người Nga và cuộc xâm lăng
Ukraine chưa xảy ra, nhưng lý do chính có lẽ là vì ngữ liệu của thu thập từ báo
chí công khai của Nga.
Chứ
trên thực tế, những lời nguyền rủa, nhục mạ mà dân Nga dành cho Putin không thiếu.
Đến nỗi Cơ quan Giám sát Truyền thông, Công nghệ Thông tin và Truyền thông Đại
chúng Liên bang Nga (Roskomnadzor) bỏ một năm để thu những lời lăng mạ Vladimir
Putin có thể tìm thấy trên Internet, kết quả là một bảng “Ví dụ về văn bản vi
phạm Xúc phạm Tổng thống” ghi ngày 29 tháng 11 năm 2021. Nhưng một năm sau,
ngày 14 tháng 9 năm 2022, chỉ bảy tháng sau cuộc xâm lược Ukraine, một sưu tập
các từ ngữ xúc phạm Putin do cơ quan này thực hiện, đề tên tác giả là Adyan
Borisovich Pataev, cho thấy có đến 650 từ ngữ như thế[4]. Roskomnadzor tích cực giám sát và
kiểm duyệt các từ bị cấm sử dụng khi đề cập đến Putin trên bất kỳ phương tiện
truyền thông nào ở bất kỳ đâu[5].
2. Đó
là công trình nghiên cứu dựa trên lời ăn tiếng nói của dân Nga. Hình ảnh của
Putin trong mắt dân nước khác thì ra sao?
Cách
đây bốn năm, tức cũng trước cuộc xâm lăng Ukraine, xuất hiện một công trình
nghiên cứu của I. N. Shustova riêng về hình ảnh Putin, đặc biệt qua các biệt
danh[6]. Tác giả thu thập tư liệu giới hạn
trong 25 bài báo có xuất hiện tên chỉ Putin, đăng trên tờ The Economist (Anh
Quốc) năm 2016. Kết quả được phân làm bốn nhóm nghĩa cơ bản sau đây:
(1)
HIẾU CHIẾN VÀ NGUY HIỂM,
(2)
LÃNH ĐẠO CỦA MỘT NƯỚC YẾU,
(3)
YẾU MÀ LÀM RA VẺ MẠNH,
(4)
XẢO QUYỆT VÀ LỪA DỐI
Tuyệt
không có nhóm nào chứa những biệt danh ca ngợi hay ít ra trung hòa[7]. Các tính chất liệt kê trong bốn
nhóm trên theo tác giả là “bị phóng đại bằng ẩn dụ, định ngữ và ám chỉ, tạo nên
cái nhìn thiên kiến về Putin. Hình ảnh Tổng thống Nga tuy còn gây tranh cãi
nhưng nhà báo lại cố thể hiện ông chủ yếu như một nhà lãnh đạo độc đoán đe dọa
những giá trị dân chủ mà xã hội Âu châu chia sẻ”.
3. Còn dân Việt?
Không thiếu thông tin trên báo chí chính thống Việt Nam tỏ thái độ nghiêng về
phía Nga và gần như tuyệt không có biệt danh nào dành cho Tổng thống Nga Putin.
Nhưng trên mạng xã hội là một bức tranh khác hẳn: dày đặc những biệt danh, gọi
là hỗn danh có lẽ đúng hơn, chỉ Putin. Tư liệu do người viết thu thập từ
Facebook từ sau khi Nga xâm lược Ukraine đến nay.
Trong
các hỗn danh ấy, có nhiều hỗn danh quen thuộc trên mạng xã hội phương Tây, như:
1.
Putler (Putin + Hitler)
2.
Putox (Putin + Botox; chỉ việc cư dân mạng nghi ngờ Putin bơm Botox để căng da)
Nhưng
đa số hỗn danh là đặc sản của người Việt với nguyên tắc cấu tạo từ như sau:
(1)
Nếu phát âm theo cách tiếng Nga thì chỉ một trong hai âm tiết của tên Putin được
giữ lại;
(2)
Nếu phát âm theo cách của tiếng Việt, thì
(2.a)
âm tiết đầu trong Putin có thể biến đổi tí chút (viết)
thành Pú, Bú, Cu, Ku sao
cho có thể liên tưởng đến từ bú, cu trong tiếng Việt.
(2.b)
âm tiết thứ hai bị thay bằng một từ Việt có âm gần gũi nhưng xấu nghĩa: chim (chỉ
dương vật), tinh (trong yêu tinh), tí (trong bú
tí); hoặc đổi hẳn sang một từ Việt xấu nghĩa có vỏ âm khác biệt: tanh [8](trong tanh
tưởi), tan (trong tan rã), teo (trong teo
tóp), toi (trong toi đời), toang (trong bung toang), gâu (tiếng
chó sủa), điên (trong điên rồ), hói (trong hói
đầu), ngu (trong ngu đần); hoặc tiếng lóng xấu
nghĩa: lìn, lol (chỉ âm hộ).
(3)
Một vài trường hợp hỗn danh chỉ Putin được ghép yếu tố tiếng nước ngoài:
Pushit (Pu + shit “cứt”, “Thằng
cứt đái Putin” tiếng Anh)
Pu-nakhui (Pu + На хуй
[На giới từ, хуй “cặc”] “Cút mẹ mày đi!”, tiếng Nga)
Pu-khuilo (Pu + хуйло
[хуй “cặc”, ло “thằng”] “Thằng cặc Putin”, tiếng Ukraine)
Tinkhuilo
хуйло (Tin
+ хуйло)
Puhit (Putin +
Hitler)
Các
ví dụ trên là do người Việt tự tạo tuy biệt danh Putin khuilo (Путин
Хуйло) đã được người hâm mộ Ukraine hát vang trên sân Bucarest trong trận đấu
Euro 2020 giữa đội tuyển quốc gia Ukraine và Áo (https://www.youtube.com/watch?v=1Xjil6MPyUs),
và từ đó lời chửi này trở nên phổ biến. Lý do: Người phương Tây khi ghép từ thường
lấy âm tiết đầu, chứ không phải âm tiết thứ hai (Tinkhuilo); và nếu lấy
âm tiết đầu thì lấy cả âm t, Put, chứ không phải chỉ Pu như
cách của người Việt (Pushit, Pu-nakhui, Pu-khuilo, Puhit).
VIDEO
:
Putin
Huilo/Путин Хуйло EURO 2020
Jun
22, 2021
https://www.youtube.com/watch?v=1Xjil6MPyUs
DANH
SÁCH CÁC BIỆT DANH TIẾNG VIỆT GẮN VỚI TÊN PUTIN
1.
Pu-nakhui
2.
Pu-khuilo
3.
Tinkhuilo
4.
Puhit
5.
Pushit
6.
Putanh
7.
Putan
8.
Pu tinh
9.
Puteo
10.
Pu toi
11.
Putoang
12.
Pu gâu
13.
Pú chim / Púchim/ Puchim
14.
Pú lìn
15.
Pu điên / Puđiên
16.
Tin hói
17.
Pulol
18.
Pungu
19.
Bú Tí
20.
Bútin
21.
Cu chim
22.
Cutin
23.
Kutin
24.
Cuteo
Tất
cả các biệt danh trên đều có sắc thái tiêu cực. Tổng thống Nga Putin bị gắn với
Hitler (Puhit), bị bôi xấu về hình thể (Tin hói), về trí tuệ (Pu
điên / Puđiên, Pungu), bị hạ nhục bằng ẩn dụ chỉ loài chó
(Pu gâu), yêu ma (Pu tinh), chất thải (Pushit), bị nguyền
rủa sẽ có kết cục không hay (Putanh, Putan, Puteo, Pu
toi, Putoang), và nhiều nhất là bị mắng chửi bằng những từ ngữ
chỉ bộ phận sinh dục hay hành động liên quan đến bộ phận sinh dục (Pu-nakhui, Pu-khuilo, Tinkhuilo, Pú
chim / Púchim/ Puchim, Pú lìn, Pulol, Bú Tí, Bútin, Cu
chim, Cutin, Kutin, Cuteo).
Trong
lịch sử, chưa có một chính khách nào bị dân Việt khinh bỉ như thế. Hỗn danh là
một cánh cửa sổ, hé mở cho ta thấy thái độ của dân Việt. Dân ta vốn có truyền
thống hàng ngàn năm chống xâm lược, lẽ nào lại ủng hộ kẻ xâm lược? Đón Tổng thống
Nga Putin một cách trọng thể, đó là chuyện của nhà nước. Còn dân thì đón Putin
bằng trận mưa hỗn danh.
Một
trận mưa nhuần rửa núi sông.
-------------------------------------
[1] Вальтер, Х.,
Мокиенко, В.М., (2007), Боьшой словарь русских прозвищ. М.: ОЛМА
Медиа Групп.
[2] Bezus, S.
(2019), “Nicknames in Russian Political Discourse”. East and West
Relations Bridging. Conference Proceeding/Edited by Maura Di Mauro
&Yulia Taratuhina – М.: Janus-К, pp. 19-24.
[3] “Duckling” (vịt
con); “toilet duckling” là tên chỉ dung dịch tẩy rửa toilet.
[4] Xem https://zona.media/article/2023/02/10/bzdlo
[5] Xem https://jam-news.net/name-calling-and-putin/
[6] Shustova, I. N.
2020. “The figurative portrait of President of Russia Vladimir Putin, created
by the English-language mass media”, Russian Linguistic Bulletin 1
(21), pp. 86-89.
[7] Chú ý Russian
Linguistic Bulletin là tờ báo xuất bản ở Nga. Nội dung bài của I. N.
Shustova khá “nhạy cảm” theo tiêu chuẩn Việt Nam nhưng vẫn xuất bản bình thường
ở Nga, cho thấy tự do ngôn luận ở Nga chưa đến mức tuyệt vọng.
[8]
Cũng có thể Putanh là phiên từ tiếng Pháp Putain “Đồ
đĩ!” (gợi ý của nhà thơ Hoàng Hưng).
No comments:
Post a Comment