Tiểu
Thạch Nguyễn văn Thái, Ph.D.
17/12/2018
Kính gửi quý đồng bào người Việt hải ngoại:
Đính
kèm theo bức thư này là bản Thoả ước 2008 giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt
Nam về vấn đề trao trả cho Việt Nam những công dân của Việt Nam đã vi phạm luật
lệ của Mỹ. Bản tiếng Việt do chúng tôi dịch từ bản tiếng Anh nhằm
mục đích phục vụ những người cần được đọc bản Thoả ước bằng tiếng Việt hơn là bản
tiếng Anh. Tiếp theo sau bản tiếng Việt là bản tiếng Anh dành cho những người cảm
thấy đọc bản tiếng Anh dễ hiểu hơn.
Chúng tôi sẽ đóng góp một vài suy nghĩ về vấn đề
quan trọng này với hy vọng phần nào làm sáng tỏ vấn đề nêu trên. Nếu quý vị đọc
bản Thoả ước kèm theo dưới đây trước khi tiếp tục đọc bài này thì có lẽ quý vị
sẽ có một nhận định về việc trục xuất di dân người Việt rõ ràng hơn.
Điểm đầu tiên mà chúng tôi muốn nêu lên là Thoả ước
2008 là một thoả ước giữa hai chính phủ Mỹ và Việt về việc trục xuất khỏi nước
Mỹ và giao hoàn cho Việt Nam những công dân của Việt Nam đã vi phạm luật pháp của
Mỹ. Thoả ước này có hiệu lực 5 năm kể từ ngày ký, ngày 22 tháng Giêng năm 2008
và sau đó tự động tiếp tục triển hạn cứ 3 năm một. Như vậy, đến tháng Giêng
2019 thì Thoả ước đã được triển hạn hai lần và sẽ tự động triển hạn lần thứ ba,
trừ phi có văn bản chính thức thông báo không triển hạn của một Chính phủ này gửi
cho chính phủ kia ít nhất là sáu tháng trước khi Thoả ước hết hạn kỳ (Điều khoản
6).
Một trong hai chính phủ có thể đình chỉ hoặc chấm dứt
Thoả ước nếu chính phủ này báo tin cho chính phủ kia bằng văn bản chính thức.
Việc đình chỉ hay chấm dứt sẽ có hiệu lực 30 ngày sau khi nhận được văn bản (Điều
khoản 9). Điều khoản 7 và 8 nói về việc tu chính, bổ sung Thoả ước hay các
tranh tụng về cách diễn nghĩa hoặc ứng dụng Thoả ước. Những việc này được thực
hiện qua đường dây ngoại giao thích hợp.
Nếu Thoả ước 2008 được đình chỉ hay chấm dứt thì việc
trao trả những công dân của Việt Nam về nước không còn là vấn đề nữa vì sẽ
không có quốc gia tiếp nhận những người bị hồi hương. Vấn đề then chốt còn lại,
do đó, sẽ là những trao đổi thoả hiệp giữa hai chính phủ về việc tu chính, bổ
sung hay cách cắt nghĩa hoặc ứng dụng Thoả ước 2008.
Ngày 12 tháng 12, 2018 vừa rồi tờ báo the
Atlantic tường trình là chính phủ của Tổng thống Trump đã
thay đổi cách cắt nghĩa Thoả ước 2008, đòi hỏi những người tỵ nạn
chiến tranh Việt Nam nhập cư vào nước Mỹ bất hợp pháp hoặc vi phạm luật pháp của
Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 phải bị trục xuất khỏi nước Mỹ và trao trả lại
cho Việt Nam. (https://www.theatlantic.com/international/archive/2018/12/donald-trump-deport-vietnam-war-refugees/577993/).
Trong lúc đó, Điều khoản 2 của Thoả ước 2008 xác định
là: “Công dân Việt Nam sẽ không bị trao trả về Việt Nam theo Thoả ước này nếu họ
đến Hoa Kỳ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995, ngày mà các quan hệ ngoại giao đã được
tái thiết lập giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam. Chính phủ Mỹ và Chính phủ
Việt Nam duy trì lập trường pháp lý của mình liên quan đến việc công dân Việt
Nam đến Mỹ trước ngày này.”
Chính phủ Mỹ có cơ sở pháp lý khi chất vấn Điều khoản
2 bởi vì theo điều khoản này thì một công dân của Việt Nam nhập cư bất hợp pháp
vào nước Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 hoặc vi phạm luật pháp của Mỹ ở tại
Mỹ trước ngày này cũng không thể bị trục xuất về Việt Nam. Đồng thời phép loại
suy còn cho thấy là Điều khoản 2 này cũng có nghĩa là chỉ những công dân Việt
Nam nào đến Mỹ sau ngày 12 tháng 7 năm 1995 mà vi phạm luật pháp của Mỹ (bao gồm
cả luật di trú) mới bị trục xuất. Do đó, không ngạc nhiên khi Chính phủ Mỹ đưa
ra một lối diễn nghĩa hợp lý hơn, nghĩa là những công dân Việt Nam đến Mỹ trước
ngày 12 tháng 7 năm 1995 mà vi phạm luật pháp của Mỹ (bao gồm cả luật di trú)
cũng bị trục xuất và trao trả lại cho Việt Nam.
Bản Thoả ước 2008 nói rõ là Chính phủ Việt Nam chỉ
chấp thuận tiếp nhận những người bị trục xuất nếu những người này hội đủ các điều
kiện của Điều khoản 2 mục 1 gồm có tiểu mục (a), (b), (c), và (d). Điều khoản
2, mục 1(a) minh định là: “Đương sự là một công dân của Việt Nam và không phải
là một công dân của Mỹ hay là của bất cứ quốc gia nào khác.” Điều khoản 2, mục
1(c), “Đương sự đã từng vi phạm luật pháp của Mỹ và đã bị giới chức thẩm quyền
ra lệnh trục xuất khỏi Hoa kỳ.”
Những điểm nêu ra ở mục 1 của Điều khoản 2 cho thấy
rõ là chỉ những công dân của Việt Nam mới nằm trong phạm vi thoả hiệp giữa Chính
phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam về vấn đề trục xuất. Những người Việt đã có quốc tịch
Mỹ là những công dân của Mỹ và có tất cả những quyền dân sự của Mỹ như tất cả
các công dân Mỹ khác thuộc bất cứ chủng tộc nào dù là da vàng, da trắng,
da nâu, hoặc da đen, v.v…
Theo tờ báo the Atlantic thì Chính
phủ Mỹ đề nghị với Chính phủ Việt Nam là những người “tỵ nạn chiến tranh” đến Mỹ
trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 mà vi phạm luật pháp của Mỹ (bao gồm luật di
trú) thì phải bị trục xuất khỏi nước Mỹ và trao trả lại cho Việt Nam. Lối dùng
từ ngữ này của tờ the Atlantic, theo thiển ý, có thể chỉ là một sự
hiểu lầm hoặc cố ý đã gây hoang mang không ít trong cộng đồng người Việt hải
ngoại. Trong Thoả ước 2008, cụm từ “công dân của Việt Nam” được nhắc đi nhắc lại
nhiều lần, hầu như ở tất cả mọi điều khoản, và “công dân của Việt Nam và
không phải là công dân của Mỹ hay là của bất cứ của một quốc gia nào khác” (Điều
khoản 2, mục 1(a) ) là điều kiện tiên quyết để Chính phủ Việt Nam chấp nhận việc
Chính phủ Mỹ trao trả người Việt vi phạm luật pháp của Mỹ.
Do đó, vấn đề còn lại là ai là người được xem là
công dân của Việt Nam. Trong số những người Việt đến Mỹ trước ngày 12 tháng 7
năm 1995 gồm có những thành phần sau đây:
1. Những sinh viên Việt Nam du học ở Mỹ
2. Những người Việt đến Mỹ theo diện du lịch
3. Những người Việt xin và có thẻ xanh để lao động ở Mỹ
4. Những người Việt tỵ nạn cộng sản chỉ có thẻ xanh mà chưa hoặc không có quốc
tịch Mỹ vì hoặc không thi đỗ vào quốc tịch Mỹ hoặc không muốn vào quốc tịch Mỹ
vì một lý do nào đó.
5. Những người Việt đến Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình chỉ có thẻ xanh mà
chưa hoặc không có quốc tịch Mỹ vì hoặc không thi đỗ vào quốc tịch Mỹ hoặc
không muốn vào quốc tịch Mỹ vì một lý do nào đó.
Thành phần 1 và 2 đương nhiên là công dân của Việt
Nam. Nếu những người này ở lại Mỹ bất hợp pháp (phạm tội về di trú) hay vi phạm
luật pháp khác của Mỹ thì sẽ bị chính phủ Mỹ trục xuất và giao hoàn cho Việt
Nam.
Thành phần 3, 4 và 5 là những thường trú nhân
(permanent resident) và có thể vẫn được xét định là công dân của Việt Nam vì
không phải là công dân của Mỹ.
Theo Thoả ước 2008 thì Chính phủ Việt Nam là đơn vị
quyết định quốc tịch của những người Việt đã vi phạm luật pháp của Mỹ và đã bị
Mỹ ra lệnh trục xuất. Thường thì Chính phủ Việt Nam không chấp nhận những người
tỵ nạn cộng sản và con cái của họ là công dân của Việt Nam. Tuy nhiên chính phủ
của Tổng thống Trump có thể áp lực Chính phủ Việt Nam chấp nhận họ là công dân
của Việt Nam và Chính phủ Việt Nam có thể đồng ý, nhất là khi Chính phủ Việt
Nam nhận thấy có thể có lợi nhuận cao trong việc thương thảo với Chính phủ Mỹ.
Chính phủ Việt Nam có thể đòi hỏi Chính phủ Mỹ cung cấp một số tài trợ khá lớn
nhằm mục đích hỗ trợ những người bị hồi hương để họ có phương tiện ngõ hầu có
thể thích nghi lại với đời sống ở Việt Nam sau nhiều năm xa xứ. Trong thực tế thì có lẽ không ai
tin là những người này sẽ nhận được số tiền trợ cấp này, nhưng chắc rằng ai
cũng tin là những người này sẽ không tìm được sinh kế ở Việt Nam vì bị kỳ thị,
và họ cũng sẽ không được Chính phủ Việt Nam giúp đỡ. Họ sẽ bị bỏ rơi vì họ chỉ
là những con vật hy sinh. Do đó, họ rất cần cộng đồng người Việt hải ngoại, các
tổ chức cộng đồng, các cơ quan thiện nguyện, các giới chức chính quyền, các dân
biểu, nghị sĩ địa phương và liên bang người Mỹ gốc Việt cũng như người Mỹ can
thiệp với Chính phủ Mỹ, yêu cầu chính phủ cứu xét hoàn cảnh những người Việt tỵ
nạn cộng sản và những người đến Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình mà không phải là
công dân Mỹ và đã có lần lầm lỡ vi phạm luật pháp của Mỹ. Họ là những người đã
từng sát cánh với quân nhân Mỹ chống lại sự cưỡng chiếm miền Nam tự do của Đảng
Cộng sản Việt Nam và đã liều chết trốn thoát khỏi sự đàn áp tàn nhẫn của chế độ
Cộng sản Việt Nam.
Tiểu
Thạch Nguyễn văn Thái, Ph.D.
Philadelphia, ngày 17 tháng 12 năm 2018.
*
*
THOẢ
ƯỚC
GIỮA
CHÍNH
PHỦ HIỆP CHỦNG QUỐC HOA KỲ
VÀ
CHÍNH
PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VỀ
VIỆC
CHẤP
THUẬN VIỆC GIAO HOÀN CÔNG DÂN VIỆT TRỞ VỀ NƯỚC
Chính phủ Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ (sau đây được gọi
là “Chính phủ Mỹ”) và Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam (sau đây được
gọi là “Chính phủ Việt Nam”),
Với nguyện vọng phát triển những quan hệ thân hữu giữa
hai quốc gia, và thiết lập các thủ tục cho các giới thẩm quyền của cả hai nước
về vấn đề chấp thuận việc những công dân Việt Nam bị chính phủ Mỹ ra lệnh trục
xuất được nhanh chóng và trật tự,
Để thiết lập những thủ tục chung cho các giới chức
liên hệ dựa trên những nguyên tắc pháp lý của mỗi quốc gia và trên trách nhiệm
quốc tế phải chấp thuận sự trao trả các công dân bị hồi hương; và để tuân thủ
các nguyên tắc pháp lý quốc tế đã được thừa nhận, để cho phép sự quyết định việc
hồi hương của từng trường hợp một, và để thừa nhận quyền quyết định về quốc tịch
của quốc gia tiếp nhận,
Đã thoả thuận như sau đây:
Điều
khoản 1
Các
Quy định Tổng quát
1.Chính phủ Mỹ sẽ thi hành việc hồi hương của những
công dân Việt Nam đã vi phạm luật pháp của Mỹ theo luật của Mỹ và quốc tế và
theo những quy định của Thoả ước này. Việc hồi hương cần phải xét đến khía cạnh
nhân đạo, tính hợp nhất của gia đình, và những hoàn cảnh của mỗi người trong từng
trường hợp cá nhân.
2. Chính phủ Việt Nam có thể xét việc giao hoàn những công dân của mình đã vi
phạm luật pháp của Mỹ dựa trên việc thẩm xét các thủ tục pháp lý và hộ tịch và
những hoàn cảnh của từng trường hợp cá nhân. Các cá nhân đương sự và thủ tục chấp
thuận sẽ được dựa trên các điều kiện của Thoả ước này.
3. Việc hồi hương sẽ được thi hành một cách trật tự và an toàn, và với sự tôn
trọng nhân phẩm cá biệt của mỗi người bị hồi hương. Chính phủ Mỹ sẽ cho phép những
công dân Việt Nam đã bị lệnh trục xuất có một khoảng thời gian hợp lý để họ dàn
xếp những công việc cá nhân trước khi gửi trả họ về Việt Nam.
4. Những người bị hồi hương theo Thoả ước này có quyền chuyển tiền và tài sản
cá nhân hợp pháp của họ về Việt Nam.
5. Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc giao hoàn những người bị hồi hương về
Việt Nam theo Thoả ước này, như đã được quy định ở Điều khoản 5 và bản Phụ đính
1. Chính phủ Mỹ sẽ còn trả phí tổn cho việc giao hoàn bất cứ người nào đã bị hồi
hương vì nhầm lẫn, theo Điều khoản 3 của Thoả ước này.
Điều
khoản 2
Những
Người Có Thể Bị Trục xuất và Các Điều kiện Chấp thuận
1.Chính phủ Việt Nam sẽ chấp thuận việc giao hoàn những
công dân Việt theo Điều khoản 1 và mục 2 của Điều khoản 2 của Thoả ước này, nếu
sau khi điều tra cá nhân hội đủ những yêu cầu sau đây:
(a)
Đương sự là một công dân của Việt Nam và không phải là một công dân của Mỹ hay
là của bất cứ quốc gia nào khác;
(b)
Đương sự trước đây đã cư trú tại Việt Nam và không có nơi cư trú hiện tại ở một
quốc gia thứ ba.
(c)
Đương sự đã từng vi phạm luật pháp của Mỹ và đã bị giới chức thẩm quyền ra lệnh
trục xuất khỏi Hoa kỳ; và
(d)
Nếu đương sự đã bị kết án phạm tội (bao gồm cả việc vi phạm di trú), người này
sẽ phải hoàn tất án tù trước khi bị trục xuất, và bất cứ sự giảm án nào cũng sẽ
phải được thẩm quyền ban lệnh.
2. Công dân Việt Nam sẽ không bị trao trả về Việt
Nam theo Thoả ước này nếu họ đến Hoa Kỳ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995, ngày mà
các quan hệ ngoại giao đã được tái thiết lập giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt
Nam. Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam duy trì lập trường pháp lý của mình
liên quan đến việc công dân Việt Nam đến Mỹ trước ngày này.
3. Trong trường hợp một công dân của Việt Nam đã nhập
cư vào Hoa Kỳ từ một đệ tam quốc gia nơi mà người này có nơi cư trú vĩnh viễn
và đã bị Mỹ ra lệnh trục xuất thì Chính phủ Mỹ sẽ tìm cách giao hoàn người đó lại
cho quốc gia thứ ba này hay là xét cho phép người này ở lại Mỹ, trước khi yêu cầu
tống khứ về Việt Nam.
4. Trong bất cứ trường hợp nào mà Chính phủ Việt Nam
thủ đắc được thông tin về việc hồi hương của một cá nhân mà trước đó chưa từng
được xét định bởi Chính phủ Mỹ thì Chính phủ Việt Nam có thể yêu cầu tái thẩm
xét nhân đạo dựa vào những hoàn cảnh đặc biệt của người bị hồi hương theo luật
pháp của Mỹ.
Điều
khoản 3
Giao
hoàn Những Người Bị Hồi Hương vì Nhầm lẫn
Khi nhận được thông báo của Chính phủ Việt Nam là một
người bị trao trả cho Việt Nam bởi Chính phủ Mỹ không hội đủ các tiêu chuẩn đề
cập trong Điều khoản 2 của Thoả ước, thì Chính phủ Mỹ cần phải nhanh chóng tiếp
nhận người này trở lại Hoa Kỳ mà không cần có thủ tục đặc biệt nào.
Điều
khoản 4
Các
Thủ tục Chấp thuận
1.Khi Chính phủ Mỹ tin rằng một người nào đó có thể bị trục xuất là công dân của
Việt Nam và hội đủ các tiêu chuẩn trong khuôn khổ Điều khoàn 2 của Thoả ước
này, thì Bộ Nội An của Mỹ, với tư cách của Chính phủ Mỹ, sẽ yêu cầu Chính phủ
Việt Nam cung cấp những tài liệu du hành thích hợp và chuyển những hồ sơ thích
hợp đến Chính phủ này. Những hồ sơ này sẽ bao gồm ba tập tài liệu, bản chính và
hai bản sao. Bản chính và một bản sao sẽ phải được Toà Đại sứ Mỹ tại Việt Nam
chuyển đến Bộ Công An Việt Nam (Ban Di Trú), và bản sao kia sẽ được gửi đến Bộ
Ngoại giao Việt Nam (Ban Lãnh Sự).
Mỗi hồ sơ sẽ gồm có một bản ghi chú ngoại giao yêu cầu Chính phủ Việt Nam tiếp
nhận người bị trao trả, tên của người mà Chính phủ Mỹ tin là cần phải bị hồi
hương về Việt Nam, những đơn đã được điền đầy đủ bởi người này (một tờ đơn mẫu
được cung cấp ở Phụ đính 2 của Thoả ước này), một bản sao của lệnh trục xuất,
và những tài liệu khác về tiểu sử, quốc tịch, lịch sử tội trạng, án lệnh thụ
hình, và quyết định khoan hồng hay giảm án tội của người này. Lệnh trục xuất sẽ
được dịch sang Tiếng Việt trên một mẫu chuẩn và lịch sử tội trạng bao gồm một hồ
sơ của Trung Tâm Quốc Gia về Thông Tin Tội Ác [NCIC] bằng tiếng Anh được kèm
theo bởi một khoá mật mã đã được dịch ra tiếng Việt. Tất cả các hồ sơ và các bản
dịch sẽ được chứng thực bởi thẩm quyền Mỹ.
2. Khi được Chính phủ Việt Nam yêu cầu, Chính phủ Mỹ sẽ sắp xếp và tạo thuận lợi
cho việc phỏng vấn những người nằm trong phạm vi Điều khoản 2 (1) của Thoả ước
bởi các giới chức di trú Việt Nam nhằm quyết định về các tình tiết liên quan đến
quốc tịch Việt Nam, các chi tiết lý lịch, và nơi cư trú cuối cùng của các đương
sự. Bộ Nội An của Mỹ sẽ sắp xếp nơi phỏng vấn. Chính phủ Mỹ cũng sẽ tạo thuận lợi
cho các cuộc phỏng vấn những người có thể bị trục xuất mà Mỹ tin là công dân của
Việt Nam bởi các giới chức lãnh sự của Chính phủ Việt Nam có căn cứ tại Mỹ.
3. Chính phủ Việt Nam sẽ nhanh chóng phúc đáp Chính phủ Mỹ về những trường hợp
được đề cập theo Điều khoản này sau khi việc chứng thực của Việt Nam đã được thực
hiện. Nếu đã được quyết định là một người mà tên và hồ sơ đã được cung cấp cho
Chính phủ Việt Nam theo Điều khoản này hội đủ các yêu cầu của Điều khoản 2, thì
Bộ Công An của Chính phủ Việt Nam sẽ cấp một tài liệu du hành cho phép người đó
được trở về Việt Nam, và sẽ gửi một văn bản thông báo cho Toà Đại sứ Mỹ tại Việt
Nam biết.
4. Khi chính phủ Việt Nam đã cấp giấy tờ du hành theo Thoả ước này thì Chính phủ
Mỹ sẽ cung cấp một thông báo ít nhất là mười lăm (15) ngày trước chuyến bay và
các dàn xếp du hành theo đó đương sự sẽ được trao trả về Việt Nam. Toà Đại sứ Mỹ
tại Việt Nam sẽ thông báo cho Bộ Công An (Ban Di Trú) và Bộ Ngoại giao (Ban
Lãnh sự) biết ngày và số chuyến bay, giờ đến, cảng đến (Phi cảng Nội Bài tại Hà
Nội hay Phi cảng Tân Sơn Nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh), và các chi tiết liên
hệ đến bất cứ những giới chức Mỹ nào hộ tống người bị giao hoàn (như là tên,
ngày sinh, số của sổ thông hành, thời gian phỏng định ở lại tại Việt Nam,
v.v…), và để cho phía Việt Nam xác nhận là đã nhận được những người bị trao trả.
Khi một người đang chịu sự chăm sóc y tế bị trao trả
về Việt Nam theo Thoả ước này, thì các giới chức hộ tống Mỹ sẽ cung cấp một bản
hồ sơ bệnh lý của người đó cho các giới chức Việt Nam tiếp nhận ở tại cảng vào.
Các giới chức hộ tống và tiếp nhận sẽ cùng ký một bản phúc trình chung chứng nhận
việc hồi hương của đương sự.
Điều
khoản 5
Các
Chi phí
1.Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc chuyên chở những công dân Việt Nam đến
Việt Nam theo Thoả ước này.
2. Chính phủ Mỹ sẽ trả các phí tổn cho việc tiếp nhận các người bị hồi hương
bao gồm: chi phí nhận thực, sự tiếp nhận tại phi cảng và chuyên chở các đương sự
từ phi cảng đến những nơi cư trú theo Phụ đính 1 đính kèm.
3. Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc sắp xếp các giới chức Việt Nam liên hệ
phỏng vấn những người mà Chính phủ Mỹ tin là công dân Việt Nam và phải chịu bị
hồi hương theo Thoả ước này.
4. Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc trở lại Hoa kỳ của những người bị hồi
hương vì nhầm lẫn, như đã được quy định ở Điều khoản 3 của Thoả ước này.
Điều
khoản 6
Hiệu
lực và Thời hạn
1.Thoả ước này sẽ có hiệu lực sau sáu mươi (60) ngày
kể từ ngày có chữ ký của cả hai Chính phủ.
2. Khi có hiệu lực, Thoả ước này có giá trị năm năm.
Sau đó Thoả ước sẽ tự động triển hạn cho thời hạn cứ ba năm một trừ phi có văn
bản thông báo không triển hạn của một Chính phủ này gửi cho chính phủ kia ít nhất
là sáu tháng trước khi Thoả ước hết hạn.
Điều
khoản 7
Tu
chính và Bổ sung
Thoả ước này có thể được tu chính hoặc bổ sung bằng văn bản thoả hiệp của Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ Mỹ qua những đường dây ngoại giao thích hợp.
Điều
khoản 8
Giải
Quyết Tranh tụng
Bất cứ những tranh tụng nào liên quan đến việc diễn nghĩa hay ứng dụng Thoả ước
này sẽ được giải quyết qua những đường dây ngoại giao thích hợp.
Điều
khoản 9
Đình
chỉ hoặc Chấm dứt
Thoả ước này có thể bị đình chỉ hay chấm dứt bởi một trong hai Chính phủ. Việc
đình chỉ hay chấm dứt Thoả ước sẽ có hiệu lực ba mươi (30) ngày sau kể từ ngày
một Chính phủ nhận được văn bản thông báo từ Chính phủ kia về ý định đình chỉ
hay chấm dứt.
Làm tại Hà Nội, ngày 22 tháng Giêng, năm 2008 thành hai bản bằng ngôn ngữ Anh
và Việt, cả hai văn bản đều đồng thực thụ như nhau.
KÝ
THAY CHO CHÍNH PHỦ
KÝ THAY CHO CHÍNH
PHỦ
HIỆP
CHỦNG QUỐC HOA KỲ CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Julie
Myen
(không nhận ra tên của chữ ký)
Người dịch: Tiểu Thạch Nguyễn Văn
Thái, Ph.D.
Vì không có nguyên bản tiếng Việt của Chính phủ Cộng
hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam, nên TS. Nguyễn văn Thái đã tạm dịch sang tiếng
Việt để phục vụ những người cần được đọc bản Thoả ước bằng tiếng Việt. Do đó, bản
tiếng Việt này không nên dùng như một tài liệu chính thức trong việc diễn nghĩa
hay trích dẫn. Văn bản bằng tiếng Anh được đính kèm theo sau đây để quý đồng
bào có phương tiện đối chiếu.
*
*
AGREEMENT
BETWEEN
THE
GOVERNMENT OF THE UNITED STATES OF AMERICA
AND
THE
GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
ON
THE
ACCEPTANCE OF THE RETURN OF VIETNAMESE CITIZENS
The Government of the United States of America
(hereinafter called
"the U.S. Government") and the Government
of the Socialist Republic of
Vietnam (hereinafter called "the Vietnamese
Government"),
With a wish of developing friendly relations between
the two countries,
and to establish procedures for competent
authorities of both countries on the
prompt and orderly acceptance of Vietnamese citizens
who have been ordered
removed by the U.S. Government,
In order to establish common procedures for the
relevant authorities
based on the legal principles of each country and
the international
responsibility to accept the return of repatriated
citizens; and to follow
recognized principles of international law, to allow
for a case-by-case
determination of repatriation, and to recognize the
right of the receiving
country to determine nationality,
Have agreed to the following:
Article
1
General
Provisions
1. The U.S. Government will carry out the
repatriation of Vietnamese
citizens who violated U.S. law in accordance with
U.S. and international law
and the provisions of this Agreement. The
repatriation should take into
account the humanitarian aspect, family unity and
circumstances of each
person in each individual case.
2. The Vietnamese Government may consider the return
of its citizens
who violated U.S. law based on the consideration of
legal procedures and the '/
status and circumstances of each individual case.
The subject individuals and
the acceptance procedure will be based on the terms
of this Agreement.
3. Repatriation will be carried out in an orderly
and safe way, and with
respect for the individual human dignity of the
person repatriated. The U.S.
Government will allow Vietnamese citizens who have
been ordered removed
a reasonable time to arrange their personal affairs
before returning them to
Vietnam.
4. Persons repatriated under this Agreement have the
right to transfer
their legal money and personal property to Vietnam.
5. The U.S. Government will pay for the cost of returning
to Vietnam
persons repatriated under this Agreement, as
provided in Article 5 and Annex
1. The U.S. Government will also pay for the cost of
returning to the United
States any person who was mistakenly repatriated, in
accordance with Article
3 of this Agreement.
Article
2
Removable
Persons and Conditions of Acceptance
1. The Vietnamese Government will accept the return
of Vietnamese
citizens in accordance with Article 1 and item 2 of
Article 2 of this
Agreement, if upon investigation the individual
meets the following
requirements:
(a) The individual is a citizen of Vietnam and is
not a citizen of the
United States or of any other country;
(b) The individual previously resided in Vietnam and
has no current
residence in a third country;
(c) The individual has violated U.S. laws and has
been ordered by
competent authority removed from the United States;
and
(d) If the individual has been convicted of a
criminal offense (including
immigration violation), the person will have
completed any imprisonment
before removal, and any reduction in sentence will
have been ordered by
competent authority.
2. Vietnamese citizens are not subject to return to
Vietnam under this
Agreement if they arrived in the United States
before July 12, 1995, the date
on which diplomatic relations were re-established
between the U.S.
Government and the Vietnamese Government. The U.S.
Government and the
Vietnamese Government maintain their respective
legal positions relative to
Vietnamese citizens who departed Vietnam for the
United States prior to that
date.
3. In the case of a citizen of Vietnam who
immigrated to the United
States from a third country where that person had a
permanent residence and
who has been ordered removed from the United States,
the U.S. Government
will seek to return that person to the third country
or consider allowing that
person to stay in the United States, before
requesting removal to Vietnam.
4. In any case where the Vietnamese Government
obtains information
relevant to the repatriation of an individual that
was not previously considered
by the U.S. Government, the Vietnamese Government
may request a
humanitarian reconsideration based on the specific
circumstances of the
repatriated person in accordance with United States
law.
Article
3
Return
of Persons Repatriated in Error
Upon notice by the Vietnamese Government that a
person returned to
Vietnam by the U.S. Government does not meet all
criteria mentioned in
Article 2 of this Agreement, the U.S. Government
should promptly receive
the return of that person to the United States
without any special procedure.
Article
4
Acceptance
Procedures
1. When the U.S. Government believes that a
removable person is a
citizen of Vietnam and meets all criteria within
Article 2 of this Agreement,
the U.S. Department of Homeland Security, on behalf
of the U.S.
Government, will request appropriate travel
documents from the Vietnamese
Government and will forward the appropriate files to
that Government. Such
files will include three sets of documents, the
original and two copies. The
original and one copy shall be forwarded to the
Vietnamese Ministry of
Public Security (Immigration Department) by the U.S.
Embassy in Vietnam,
and the other copy will be sent to the Vietnamese
Ministry of Foreign Affairs
(Consular Department).
Each file will contain a diplomatic note which
requests that the
Vietnamese Government accept the returnee, the name
of the person the U.S.
Government believes should be repatriated to
Vietnam, the appropriate forms
completed by such person (an example of which is
provided in Annex 2 of
this Agreement), a copy of the order of removal, and
other documents
regarding the person's biography, citizenship,
criminal history, sentence
imposed, and decision of amnesty or reduction of
criminal sentence. The
order of removal will be translated into Vietnamese
on the standard form, and
the criminal history will include a National Crime
Information Center (NCIC)
record in English accompanied by a code key
translated into Vietnamese. All
documents and translations will be certified by the
competent U.S. authorities.
2. Upon request by the Vietnamese Government, the
U.S. Government
will arrange and facilitate the interview of persons
who fall within Article
2(1) of this Agreement by Vietnamese immigration
officials to determine
information regarding the Vietnamese citizenship,
biographical data, and last
place of residence of such persons. The U.S.
Department of Homeland
Security will arrange a venue for those interviews.
The U.S. Government also
will facilitate interviews by U.S.-based consular
officers of the Vietnamese
Government of deportable persons whom the U.S.
believes to be Vietnamese
citizens.
3. The Vietnamese Government will provide a prompt
response to the
U.S. Government on cases referred under this Article
after the Vietnamese
verification is made. If it is determined that a
person whose name and file has
been provided to the Vietnamese Government in
accordance with this Article
meets the requirements of Article 2, the Ministry of
Public Security of the
Vietnamese Government will issue a travel document
authorizing that
person's return to Vietnam, and will provide written
notification to the U.S.
Embassy in Vietnam.
4. When the Vietnamese Government has issued a
travel document
under this Agreement, the U.S. Government will
provide at least fifteen (15)
days notice of the flight and travel arrangements by
which the person will be
returned to Vietnam. The U.S. Embassy in Vietnam
will inform the Ministry
of Public Security (Immigration Department) and the
Ministry of Foreign
Affairs (Consular Department) of the date and number
of the flight, the time
of arrival, the port of entry (Noi Bai Airport in
Hanoi or Tan Son Nhat Airport
in Ho Chi Minh City), and the details regarding any
U.S. officers escorting
the person to be returned (such as names, dates of
birth, passport numbers,
estimated times of stay in Vietnam, etc), and allow
the Vietnamese side to
confirm receipt of the returnees.
When a person under medical treatment is returned to
Vietnam under
this Agreement, the escorting U.S. officers will
provide a copy of the person's
health record to the receiving Vietnamese officials
at the port of entry. The
escorting and receiving officers will sign a joint
report verifying the person's
repatriation.
Article
5
Expenses
1. The U.S. Government will pay for the cost of
transporting
Vietnamese citizens to Vietnam under this Agreement.
2. The U.S. Government will pay for the costs of
receiving repatriated
persons including: verifying fee, the receipt at the
airport and transportation of
the persons from airport to the place of residences
in accordance with the
enclosed Annex 1.
3. The U.S. Government will pay for the cost of
arranging interviews
by relevant Vietnamese officials of persons whom the
U.S. Government
believes to be Vietnamese citizens and subject to
repatriation under this
Agreement.
4. The U.S. Government will pay for the cost of
returning to the United
States persons who were repatriated in error, as
provided in Article 3 of this
Agreement.
Article
6
Entry
into Force and Duration
1. This Agreement will enter into force sixty (60)
days from the date of
signature by both Governments.
2. Upon entry into force, this Agreement will be
valid for five years.
The Agreement will be extended automatically for
terms of three years
thereafter unless written notice not to extend is
given by one Government to
the other at least six months prior to the
expiration date of the Agreement.
Article
7
Amendment
and Supplementation
This Agreement may be amended or supplemented by
written
agreement of the Vietnamese Government and the U.S.
Government through
appropriate diplomatic channels.
Article
8
Resolution
of Disputes
Any disputes regarding the interpretation and
implementation of this
Agreement will be resolved through appropriate
diplomatic channels.
Article
9
Suspension
or Termination
This Agreement may be suspended or terminated by
either
Government. Such suspension or termination of this
Agreement will come
into effect after thirty days (30) from the date one
Government receives the
written notification from the other Government of
its intention to suspend or
terminate.
Done at Hanoi, on 22 January 2008 in duplicate in
the English and
Vietnamese languages, both texts being equally
authentic.
FOR THE GOVERNMENT OF
FOR THE GOVERNMENT OF
THE UNITED STATES OF
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
AMERICA
No comments:
Post a Comment