13/07/2022
https://vietbao.com/a312745/dan-chu-kieu-gi-
Quốc hội
CSVN dự kiến sẽ thông qua Luật “thực hiện dân chủ ở cơ sở”, nhưng dân lại
không được quyền xem xét bản kê khai tài sản của cán bộ, đảng viên.
Dự thảo luật gồm 6 Chương, 74 Điều sẽ thay thế Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn và Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 8 năm 1998 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà nói với Quốc hội ngày 14/6/2022 rằng Luật
này nhằm: “Góp phần để chúng ta xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Thứ nhất,
đó là thể chế hóa cho bằng được phương châm "dân biết, dân làm, dân bàn,
dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng".
Thứ hai, đó là đặt việc thực hiện dân chủ cơ sở trong tổng thể cơ chế Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội là trung tâm để nhân dân làm chủ.”
Nhưng mọi chuyện ở Việt
Nam phải do đảng quyết định từ lúc khởi đầu cho đến thực hành, giám sát và
thanh tra. Ngay cả Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất nước cũng không có quyến
thay đổi hay đảo ngược những quyết định của Bộ Chính trị.
Như vậy, nhân dân chỉ “làm chủ” những thứ đã được đảng đồng ý. Bằng chứng như
các cuộc bầu chọn Hội đồng Nhân dân các cấp cho đến Quốc hội cũng phải do đảng
lựa chọn, qua điều được gọi là “hiệp thương” của Mặt trận Tổ quốc, cơ chế ngoại
vi của đảng có nhiệm vụ bảo vệ quyền cai trị của đảng cầm quyền. Dân chỉ được
(hay phải) đi bỏ phiếu bầu người được chọn nên mới có câu “đảng cử dân bầu”.
LUẬT VIẾT GÌ ?
Vậy dự Luật
“thực hiện dân chủ ở cơ sở” nhằm mục đích gì ? Theo khoản 2, Điều 2 thì:
“ Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông
tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận,
tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật.”
Tuy nhiên, sự tham gia của dân, cán bộ, công chức và viên chức phải : “ Bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong thực hiện dân chủ ở cơ sở. Và:
“Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
và cộng đồng dân cư.” Khoản 2 và 4, Điều 3).
Mặt khác, công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chỉ được phép
“Tham gia ý kiến vào các nội dung, vấn đề được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở
theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.” (Khoản 2, Điều
5)
Từ quy định chặt chẽ này, quyền đề xuất của công dân và thành phần liên quan bị
hạn chế, ngoại trừ “Các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không
trái với quy định của pháp luật và phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức
xã hội.” (Khoản 6, Điều 13).
Bằng chứng
này được viết trong Điều 14 về “Thẩm quyền đề xuất nội dung để cộng đồng dân cư
bàn và quyết định”, theo đó:
1. “Đối
với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề
xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định.
2.
“Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ
đạo, hướng dẫn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định.
3.
“Cử tri cư trú tại thôn, tổ dân phố có sáng kiến đề xuất nội dung quy định tại
khoản 6 Điều 13 Luật này và có 10% cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tại
thôn, tổ dân phố đồng thuận thì gửi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đưa ra
cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Việc thu thập ý kiến đồng thuận của cử tri
được thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của cộng đồng dân
cư. Cử tri đề xuất sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình đồng thuận quy định tại
khoản này.”
Thế nhưng, có những việc hệ trọng khác liên quan đến đời sống của dân và
tài sản của Quốc gia thì dân lại không được tham gia ý kiến. Nổi bật và quan trọng
nhất là vấn đề tài sản của những người phải kê khai theo luật định. Số tài sản
này có từ nhiều nguồn gốc, nhưng nếu tham nhũng mà có hoặc “không chứng minh được
nguồn gốc” thì người dân lại không được thông báo hay tham gia điều tra, giám
sát và kiểm tra.
Bằng chứng này bị phơi bầy trong Nghị định 130/2020/NĐ-CP “kiểm soát tài sản,
thu nhập người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”, ngày 30
tháng 10 năm 2020”.
NHỮNG NGƯỜI PHẢI
KHAI
Theo Điều 10 của Nghị
định 130/2020 thì người có nghĩa vụ kê khai hằng năm gồm:
1. Các
ngạch công chức và chức danh sau đây:
a) Chấp
hành viên;
b) Điều
tra viên;
c) Kế
toán viên;
d) Kiểm
lâm viên;
đ) Kiểm
sát viên;
e) Kiểm
soát viên ngân hàng;
g) Kiểm
soát viên thị trường;
h) Kiểm
toán viên;
i) Kiểm
tra viên của Đảng;
k) Kiểm
tra viên hải quan;
l) Kiểm
tra viên thuế;
m)
Thanh tra viên;
n) Thẩm
phán.
2. Những
người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên
công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Chi tiết ghi trong Phụ lục III bao gồm:
1. Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Tổ
chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
3. Thẩm
định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.
4. Thẩm
định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ, hội nghề nghiệp.
5. Thẩm
định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính các cấp.
6. Thẩm
định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen
thưởng, kỷ luật.
7. Phân
bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.
8. Quản
lý các đối tượng nộp thuế.
9. Thu
thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, quản lý và cấp phát ấn chỉ.
10. Kiểm
hóa hàng hóa xuất nhập khẩu.
11. Thẩm
định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
12. Cấp
giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng
13. Thẩm
định, quyết định cấp tín dụng tại các ngân hàng có vốn chi phối của nhà nước.
14. Xử
lý công nợ, các khoản nợ xấu; hoạt động mua và bán nợ; thẩm định, định giá
trong đấu giá.
15. Cấp
phát tiền, hàng thuộc Kho bạc nhà nước và dự trữ quốc gia.
16.
Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
17. Cấp
giấy phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
18.
Giám sát hoạt động ngân hàng.
19. Cấp
giấy phép liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại.
20. Cấp
giấy phép liên quan đến việc bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh
doanh.
21. Quản
lý thị trường.
22. Cấp
giấy phép trong lĩnh vực xây dựng.
23. Thẩm
định dự án xây dựng.
24. Quản
lý quy hoạch xây dựng.
25. Quản
lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng.
26. Thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.
27. Cấp
chứng chỉ năng lực đối với tổ chức hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề đối
với cá nhân hoạt động xây dựng, giấy phép hoạt động đối với nhà thầu nước
ngoài.
28.
Giám định kỹ thuật, quản lý các công trình giao thông.
29.
Đăng kiểm các loại phương tiện giao thông.
30. Sát
hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện giao thông.
31. Cấp
giấy chứng nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm.
32. Cấp
giấy chứng nhận hành nghề y, dược.
33. Cấp
giấy phép, giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm;
cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
34. Cấp
giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược.
35. Cấp
giấy phép nhập khẩu hóa chất diệt côn trùng, khử trùng.
36. Cấp
giấy chứng nhận nhập khẩu mỹ phẩm.
37. Kiểm
định tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
38. Quản
lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc; dược liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế;
các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe con người và
lợi ích xã hội.
39. Thẩm
định và định giá các loại thuốc tân dược.
40. Cấp
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
41. Cấp
giấy phép công nhận cơ sở lưu trú du lịch.
42. Cấp
giấy phép công nhận di tích lịch sử xếp hạng cấp quốc gia.
43. Cấp
giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
44. Cấp
giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.
45. Cấp
giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
46. Cấp
giấy phép xuất nhập khẩu và phổ biến các ấn phẩm văn hóa.
47. Thẩm
định hồ sơ công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
48. Thẩm
định và cấp giấy phép chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức cá nhân
Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu
diễn tại Việt Nam.
49. Thẩm
định, trình phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử quốc
gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật.
50.
Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ
II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.
51. Cấp
giấy phép hoạt động về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí và
xuất bản.
52. Cấp
giấy phép hoạt động, cấp và phân bổ tài nguyên trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
53. Quản
lý các chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình,
trên Internet.
54.
Phân bổ, thẩm định, quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
55. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
56. Cấp
giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
57. Cấp
giấy phép xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại.
58. Cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
59. Cấp
giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào
nguồn nước.
60. Xử
lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
61.
Giao hạn mức đất; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.
62. Xử
lý vi phạm hành chính về môi trường.
63. Thẩm
định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.
64. Quản
lý động vật thuộc danh mục quý hiếm.
65. Kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật.
66. Quản
lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.
67.
Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất lượng an toàn vệ
sinh, thú y, thủy sản.
68. Thẩm
định, cấp giấy chứng nhận đầu tư.
69. Thẩm
định dự án.
70. Đấu
thầu.
71. Lập,
phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.
72. Quản
lý quy hoạch.
73. Quản
lý khu công nghiệp - khu chế xuất.
74. Quản
lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
75. Quản
lý ODA.
76. Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự, cấp visa, quản lý xuất, nhập cảnh.
77. Tiếp
nhận và giải quyết việc đăng ký kết hôn, cho nhận con nuôi có yếu tố nước
ngoài; đăng ký giao dịch bảo đảm.
78. Tiếp
nhận và giải quyết việc cải chính hộ tịch; lý lịch tư pháp.
79. Cấp
giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
80. Cấp
giấy phép thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy
nghề.
81. Thực
hiện chính sách đối với người có công; bảo trợ xã hội.
82. Hợp
tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài.
83. Thẩm
định hồ sơ cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
giấy đăng ký trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
84. Thẩm
định, giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư.
85. Thẩm
định, tư vấn cấp các văn bằng sở hữu trí tuệ.
86.
Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
87. Tuyển
sinh vào các trường công lập.
88.
Phân bố chỉ tiêu đào tạo đại học, sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài.
89. Thẩm
định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
90. Thẩm
định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy, các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng
dạy, nghiên cứu.
91. Thẩm
định hồ sơ thành lập các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
92. Quản
lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
93. Dạy
nghề và giới thiệu việc làm.
94. Quản
lý các đề tài nghiên cứu khoa học.
95. Kiểm
soát cửa khẩu.
96. Tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy,
đường sắt.
97.
Đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện giao thông đường bộ; tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
98. Thẩm
tra phê duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, kiểm tra an toàn phòng cháy.
99.
Giám thị, quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam và các cơ sở giáo dục bắt
buộc.
100.
Đăng ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
101. Thủ
quỹ, kế toán.
102.
Người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài
nguyên môi trường, xây dựng, tài chính.
103. Trợ
lý chính sách Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
104. Trợ
lý quân lực, Trợ lý cán bộ cấp Trung đoàn trở lên.
105. Trợ
lý quản lý học viên, tuyển sinh, chính sách, bảo hiểm của các nhà trường.
DÂN THẮC MẮC
Nhìn chung, danh sách những ngưởi phải khai khá đấy đủ và chi tiết, nhưng tại
sao dân không được quyền nhòm vào bản khai này để tìm ra sự thật ?
Điều trái khoáy này lộ ra toàn diện trong Điều 11 của Nghị định
130/2020/NĐ-CP quy định về việc công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị nguyên văn như sau:
1. Việc
công khai bản kê khai đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan
kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật
Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như sau:
a) Bản
kê khai của người giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công
tác tại các cơ quan trung ương được niêm yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục,
vụ và tương đương trở lên;
Bản kê khai của người giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống được
niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở
lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể
đơn vị. Bản kê khai của những người khác được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị
hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng,
ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ,
đội, nhóm thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc tổ, đội,
nhóm;
b) Bản
kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
cấp được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc công bố tại
cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Bản kê
khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện
được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức.
Bản kê
khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã hoặc công
khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức xã;
c) Bản
kê khai của những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại
trụ sở doanh nghiệp nhà nước hoặc công khai tại cuộc họp gồm Ủy viên Hội đồng
nhân dân, Ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng
ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc tập
đoàn, tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc các tổng công ty, công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty,
Trưởng các đoàn thể trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
d) Bản
kê khai của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được niêm yết hoặc
công khai tại cuộc họp như được nêu tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Việc
công khai bản kê khai tại cuộc họp đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát
của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8
Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như quy định tại khoản
1 Điều này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bản
kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm
soát tài sản, thu nhập.
4. Thời
gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận
tiện cho việc đọc các bản kê khai.
Việc
niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được
niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại
diện tổ chức công đoàn.
5. Cuộc
họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu
tập. Người chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc
từng người đọc bản kê khai của mình. Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến
phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có); có chữ ký của
người chủ trì cuộc họp và đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nhìn chung, quyết định
chỉ “công khai trong nội bộ” là hành động phản dân chủ, đi ngược lại tuyên truyền
của dự Luật “thực hiện dân chủ ở cơ sở”.
Càng giễu cợt hơn khi xen kẽ việc làm trái khoáy này với khẩu hiệu “nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân”, hay “dân
biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng” vẫn
được rêu rao lâu nay. -/-
– Phạm Trần
(07/022)
No comments:
Post a Comment