Bốn
lý do khiến Việt Nam là thiên đường của tin đồn
YÊN KHẮC CHÍNH - LUẬT
KHOA
15/01/2022
https://www.luatkhoa.org/2022/01/bon-ly-do-khien-viet-nam-la-thien-duong-cua-tin-don/
Thể chế đóng một
vai trò then chốt.
Tranh: Hannah Hoàng/ Urbanist Vietnam
Có một thời, những ai phao tin đồn nhảm sẽ bị
buộc phải đeo một chiếc mặt nạ sắt, bịt kín khuôn mặt, có miếng gạt chĩa vào miệng
để ngăn không cho lưỡi chuyển động. Người bị phạt vừa phải đeo mặt nạ, vừa bị bắt
đi diễu hành thị chúng.
Hình phạt vừa đau đớn vừa nhục nhã này diễn ra vào thế
kỷ 16 – 17 tại các vùng thuộc Vương quốc Anh. [1]
Ngày nay, dù những kiểu trừng phạt như trên
không còn tồn tại, tin đồn và việc lan truyền tin đồn hiếm khi được xem là hành
động cao đẹp.
Bất chấp điều đó, tin đồn vẫn tồn tại cùng
nhân gian. Nếu sống ở Việt Nam, bạn sẽ dễ nhận ra nhiều người vừa thích tin đồn,
vừa thạo đồn tin, lại rất dễ chạy theo chúng.
Khả năng cao, bạn là một người như vậy.
Có thể kể ra bốn yếu tố khiến Việt Nam là mảnh
đất thiên đường cho tin đồn.
Nhưng trước khi bàn đến chúng, cần phải giải
oan cho “bệnh bà tám” của người Việt Nam.
Tin đồn là một phần
tất yếu của cuộc sống
Định nghĩa ngắn gọn nhất của “tin đồn”
(rumour) là những thông tin không có nguồn gốc và không rõ đúng sai.
Vì sao nó tồn tại?
Nhiều nhà nghiên cứu giải thích rằng đây là
phương thức kết nối cơ bản của con người. Giáo sư tâm lý học David Ludden so sánh nó
với hành vi của loài linh trưởng. [2] Trong khi những con khỉ “tâm sự” bằng
cách bắt rận cho nhau, con người thủ thỉ thì thầm chia sẻ những thông tin họ có
được. Người nào sớm có và càng có nhiều thông tin thì càng được coi trọng.
Trong một số trường hợp, tin đồn còn đóng vai
trò như “chỉ dẫn đạo đức”. [3] Điều này thể hiện khá rõ qua chuyện
bà tám, một dạng thức phổ biến của tin đồn.
“Chuyện bà tám” (gossip) là tin đồn về việc
riêng tư của cá nhân. Các thông tin về cuộc sống của cá nhân thường được lan
truyền và kèm theo phản hồi trong một nhóm/ cộng đồng. Các phản hồi này, tích cực
hay tiêu cực, có tác dụng điều chỉnh hành vi của một người cho đúng với khuôn
khổ được chấp nhận của nhóm hay cộng đồng (khuôn khổ đó tốt hay xấu lại là một
câu chuyện khác).
Tin đồn và việc lan truyền tin đồn vì vậy là sản
phẩm tự nhiên của xã hội loài người, không phải một đặc trưng riêng biệt của
người Việt Nam.
Một hiểu lầm phổ biến về tin đồn là người ta chỉ lan truyền
những thứ họ tin là sự thật. [4] Một số nghiên cứu cho thấy nhiều người sẵn
sàng chia sẻ tin tức bất kể việc họ có tin nó là thật hay không.
Bằng cách đó, tin đồn được lặp đi lặp lại. Tần
suất tin đồn xuất hiện càng nhiều, mức độ tin tưởng vào nó càng tăng. Đến một
lúc, người chia sẻ ban đầu từ không tin hoặc không chắc sẽ
chuyển thành tin chắc rằng thứ mình lan truyền là thật.
Những tin giả cũng được nhào nặn theo cách đó.
Tuy người Việt Nam không có “máu bà tám” đặc
biệt hơn ai, nhưng môi trường thông tin của Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho tin
đồn nói chung và tin giả nói riêng.
Bốn lý do góp phần dẫn đến tình trạng
này.
1. Chính quyền độc chiếm thông tin
Khi thông tin bị một nhóm người độc chiếm làm
của riêng, tự khắc những thông tin khác sẽ được sinh ra và đón
nhận.
Với toàn bộ hệ thống báo đài trong nước nằm dưới
tay một “đại tổng biên tập”, các thông tin chính thức đều có cùng một nội dung,
thậm chí là chung một giọng điệu. Luồng tin tức một chiều này không thể phản
ánh được bức tranh thực tế của xã hội, vì thế người dân bắt buộc phải tìm thông
tin từ những nguồn “phi chính thống”.
Vấn đề nghiêm trọng hơn khi nhóm người độc chiếm
thông tin cũng độc chiếm các nguồn lực khác của xã hội – một điều hầu như luôn
luôn xảy ra trong các thể chế độc tài.
Trong trường hợp này, các thông tin phi chính
thống, hay tin đồn, không còn chỉ đóng vai trò giải thích các hiện tượng xã hội
mà trở thành công cụ tranh đoạt quyền lợi. Người ta càng có lý do để tạo ra,
lan truyền và chạy theo nó.
2. Chính quyền vừa sản xuất, vừa dung dưỡng tin đồn
Vào tháng 3/2020, khi Tổ chức Phóng viên Không
Biên giới (RSF) công bố danh sách 20 kẻ thù lớn nhất trên Internet, Lực lượng 47 của Quân đội nhân dân Việt Nam được trang
trọng gọi tên. [5]
Nhóm dư luận viên với quân số lên tới cả chục
ngàn người này không ít lần đã bị chỉ đích danh là nguồn tạo tin giả phục vụ cho mục
tiêu tuyên truyền của chính quyền. [6] Với nguồn lực gần như vô tận từ ngân
sách nhà nước, lực lượng dư luận viên có tất cả điều kiện cần thiết để thao
túng môi trường thông tin trên mạng xã hội của Việt Nam.
Trong khi vừa sản xuất tin đồn và tin giả để
phục vụ lợi ích của mình, chính quyền lại thả cửa cho những tin đồn và tin giả
khác được tung hoành trên mạng, miễn là nó không ảnh hưởng đến quyền lợi của
quan chức và quyền lực của nhà nước.
3. Người dân mất niềm tin vào chính quyền
Một trong những đặc điểm của tin đồn là rất
khó chặn đứng sự lan truyền của nó.
Cách duy nhất hiệu quả là tung ra thông tin phản
bác với đầy đủ chứng cứ xác thực từ một nguồn đáng tin cậy.
Vấn đề là ở thời điểm hiện tại, người dân
không có nguồn chính thống đáng tin cậy nào để phản bác tin đồn hay đính chính
tin giả.
Chính quyền chỉ quan tâm đến việc xử lý những
tin đồn/ tin giả ảnh hưởng tới họ, và ngó lơ những tin khác, hoặc “chơi bài lì”
giữ im lặng để dư luận quên đi những tin tức bất lợi. Nhưng ngay cả trong những
trường hợp chính quyền lên tiếng bác tin đồn, dư luận cũng khó trao gửi niềm
tin cho họ.
Người dân Sài Gòn vẫn chưa quên việc chính quyền
lớn tiếng bác
“tin đồn” phong tỏa TP. Hồ Chí Minh vào đầu tháng 7/2021 để rồi chỉ vài
ngày sau thực hiện đúng y như lời đồn. [7]
Ở những nước mà quyền tự do ngôn luận và tự do
báo chí được đảm bảo, ngoài nguồn chính thống từ nhà nước, người dân có thể dựa
vào các tổ chức độc lập chuyên làm nhiệm vụ kiểm chứng xác nhận thông tin
(fact-check). Hay nếu ai đó bị thiệt hại từ tin đồn thì họ có thể kiện người
đưa tin ra một tòa án độc lập để đòi công bằng.
Những tổ chức, thiết chế này không có cách nào
tồn tại ở Việt Nam, hoặc nếu có thì hiệu quả cũng rất thấp.
4. Khủng hoảng khiến tin đồn càng sinh sôi
Theo hai nhà tâm lý học Gordon W. Allport và
Leo Postman, cường độ tin đồn tỷ lệ thuận với mối quan tâm (interest) vào sự việc và
mức độ không chắc chắn (ambiguity) về những thông tin liên quan tới nó. [8]
Nói cách khác, càng quan tâm mà lại càng không
có thông tin rõ ràng khiến cho người dân càng tìm đến tin đồn.
Các cuộc khủng hoảng, điển hình như đại dịch
COVID-19, là một môi trường như thế. Trong khủng hoảng, các nguồn lực bị suy giảm
và phân tán. Nhu cầu tìm kiếm thông tin của người dân để vượt qua khó khăn và nỗi
sợ hãi không được đáp ứng kịp thời. Những tin đồn lúc này giống như phao cứu
sinh, trở thành giải pháp tức thời để nhiều người bấu víu.
Nếu chính quyền xử lý tốt khủng hoảng, các nguồn
lực được bảo toàn và san sẻ hợp lý, người dân sẽ không có nhu cầu chạy theo tin
đồn.
Ngược lại, một chính quyền loay hoay với khủng
hoảng sẽ càng khiến người dân mất niềm tin, sẵn sàng chạy theo các tin đồn.
------------------
Chú thích
1. British Library. (2022). The
British Library. Retrieved 2022, from https://www.bl.uk/collection-items/a-woman-wearing-a-scolds-bridle-1655
2. Gottfried, S. (2019, September
25). The Science Behind Why People Gossip—And When It Can Be a Good
Thing. Time. Retrieved 2022, from https://time.com/5680457/why-do-people-gossip/
3. Xem [2]
4. collective behavior | Definition,
Types, Theories, Examples, Characteristics, & Facts. (2022).
Encyclopedia Britannica. Retrieved 2022, from https://www.britannica.com/science/collective-behaviour#ref25293
5. RFA. (2020, October 11). Cuộc
chiến trên mạng giữa lực lượng chuyên trách và dư luận viên với giới hoạt động.
Radio Free Asia. Retrieved 2022, from https://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/vn-s-47th-force-is-on-the-list-of-the-20-biggest-enemies-on-the-internet-03122020134230.html
6. Luong Nguyen An Dien. (2021, March
3). 2021/22 “How The Vietnamese State Uses Cyber Troops to Shape Online
Discourse” by Dien Nguyen An Luong. ISEAS-Yusof Ishak Institute. Retrieved
2022, from https://www.iseas.edu.sg/articles-commentaries/iseas-perspective/2021-22-how-the-vietnamese-state-uses-cyber-troops-to-shape-online-discourse-by-dien-nguyen-an-luong/
7. Yên Khắc Chính. (2021, July 8). 5
câu hỏi trong quyết định phong tỏa thành phố Hồ Chí Minh. Luật Khoa Tạp
Chí. Retrieved 2022, from https://www.luatkhoa.org/2021/07/5-cau-hoi-trong-quyet-dinh-phong-toa-thanh-pho-ho-chi-minh/
8. Xem [4]
No comments:
Post a Comment