Saturday 29 September 2012

ẢNH HƯỞNG ÂU MỸ TRONG VĂN HỌC MIỀN NAM 1954-1975 [3/3] (Nguyễn Thiên Thụ)






NGUYỄN THIÊN THỤ
Friday, September 28, 2012
http://son-trung.blogspot.com/2012/09/nguyen-thien-thu-anh-huong-au-my.html

B. TI
U THUYT

1- Ti
u Thuyết truyn thng

Ch
úng ta cn chú trng đến nh hưởng ca Âu M rt mnh m trong văn hc Vit Nam. Mt s tiu thuyết gia Vit Nam t khi đãu như H Biu Chánh, Nht Linh, Thch Lam đã hc k thut viết tiu thuyết ca Âu M, thm chí còn ly tiu thưyết Âu Tây làm truyn ca mình như H Biu Chánh, Dương Hà, Tùng Long. H Biu Chánh rt thành thc, ông làm mt bn kê khai nhng tiu thuyết Âu Tây mà ông đã vay mượn. Chúng ta có th thông cm cho H Biu Chánh vì đó là giai đon sơ khai ca nn tiu thuyết Vit Nam. Trưóc đây , người Vit Nam đã ly truyn Tàu mà sáng tác truyn nôm như Nguyn Du vi Đan Trường Tân Thanh, Nguyn Đình Chiu vi Tây Minh, và bên Tây phương, các nhà thơ Pháp, Anh đã chu nh hưởng ca văn hc n Đ, La Mã vàÝ. Nhưng ngày nay, quc tế đã quy đnh v tác quyn, chúng ta không th làm như thi trung c na. Trong giai đon 1954-1975, báo chí Vit Nam phát trin, mt s nhà văn đã viết feuilletons cho 10, 12 t báo khác nhau. H không có thi gi suy nghĩ, do đó mt s đã ly truyn ngoi quc mà phóng tác. Bà Tùng Long là mt nhà văn đưọc đc gi trong Nam ưa thích, nhưng bà không được mi vào hi Văn Bút VIt Nam vì lý do là bà phóng tác hơn là sáng tác. Nht Linh đã nói lên vic này:

T
ôi thy nói Bút Vit s dĩ Bút Vit s dĩ không mi bà Tùng Longvì bà phóng tác các truyn ca người khác mà không đ ca ai. Đây cũng là li do văn nhưng còn chu khó biến đi đi (Viết và Đc Tiu Thuyết, chú 1, tr.98).

Ngoài ra nh
ng phim nh ngoi quc cũng đã nh hưởng đến văn hc Vit Nam. Nhng tiu thuyết ca nhiu người trong đó vi nhng cnh đn đin, săn bn, buôn lu, phi nga, bn súng. . . có l đã ly cnh t nhng phim Âu M.

B
ên cnh đó nhng tư tưởng phóng khoáng t do, cuc sng buông th ca tiu thuyết Francois Sagan , các truyn đip viên ca Ian Fleming và các phim Âu M cũng đã nh hưởng đến tiu thuyết Vit Nam. Nhng nhà văn n VIt Nam như Nguyn Th Hoàng, Nguyn Th Thy Vũ, Trùng Dương. . .đã nhn mnh v tình dc như các tiu thuyết gia tây phương. Người Th Tám vi b Z.28 , và Nguyên Vũ trong mt s truyn chiến tranh ca ông cũng mang màu sc ca nhng phim đip viên 007.


2. TI
U THUYT MI ( Nouveau roman)

Ng
ười ta cũng gi là Anti-roman hay Anti-novel ( Phn tiu thuyết). Đây là t ng mi do Alain Robbe- Grillet Pháp đt ra đ nói v tính cht và tương lai ca tiu thuyết. Nhng bài lun thuyết ca ông ban đu đăng trên báo chí, sau thu thp li thành tp Pour un nouveau roman (1963) . Lý thuyết ca ông được nhiu người hưởng ng như Marguerite Duras, Samuel Beckett, Michel Butor, Claude Simon, Robert Pinget, Claude Ollier và Jean Ricardou. H to thành mt phong trào rng ln t Âu sang M, mc dích là đưa li mt đường hướng mi cho sáng tác tiu thuyết, và chng li tiu thuyết truyn thng.Trong tiu thuyết mi, nhng tình tiết, hành đng, k l, tư tưởng, phân tích nhân vt đu không có ch đng hoc ch có giá tr rt nh. Tiu thuyết mi là cái nhìn v s vt, là s h thng hóa và phân tích h sơ ca s vt. H mun làm cho đc gi có n tượng rng tt c là thc và t nhiên. H làm cho đc gi đng nht vi nhân vt, và tham gia vào truyn. Michel Butor đã thành công trong La Modification (1957).

Theo J.A. Cuddon, quan ni
m này chng mi m gì vì trước đó, Huysman đã đưa ra ý kiến là tiu thuyết phi chú trng đến s vt và phi t b cá nhân trong tiu thuyết. Kafka cho rng mô t nhân vt là không cn thiết; James Joyce chng minh rng tình tiết là không quan trng. Proust, William Faulkner, Albert Camus, Thomas Hardy, Henry James, Samuel Beckett, James Joyce, Virginia Woolf, v phái Sân Khu Phi Lý (Theatre of the Absurd)[3] ch trương đon tuyt vi đung li sáng to truyn thng. Natalie Sarraute vi tp lun thuyết L Être du Soucon (1952) đã nói đến vic canh tân cho tiu thuyết. Trước và sau Alain Robbe Grillet đã có nhiu người theo ch trương này. Và đây là nhng tác gi và tác phm trong trào lưu tiu thuyết mi:

-James Joyce (1882-1941) : Ulysse (1922), Finnegans Wake(1939)

-Virginia Wolf (1882-1941): Mrs Dalloway (1925), To the Lighthouse(1927), The Waves (1931).

-Satre (1905- 1980) : La Nausée ( 1938).

-Nathalie Sarraute: Tropismes (1939), Portrait d’un l’inconnu (1947), Le Planétarium (1959), Vous les entendez (1972).

-Maurice Blanchot: Aminadab (1942), Le Dernier Mot (1947), Les Très Haut (1948), Le Ressasement éternel (1951), Celui qui ne m’accompagnait pas (1953).

-Robbe-Grillet: Les Gommes (1953), Le Voyer (1955), La Jalousie(1957), Dans le labyrinthe (1959).

-Michel Butor: L’Emloi du temps (1957), Degrés (1960).

-Claude Simon: Le Tricher (1945), L’ Herbe (1958), La Route des Flandre (1960), Histoire (1967), La Bataille de Pharsale (1969).


Nh
ng tính cht chính ca phn tiu thuyết là không có tình tiết hp dn, không có nhng phân đan rõ rt, rt it phân tích nhân vt, hay lp đi lp li, và m đu vi kết thúc thường tráo đi nhau. Có nhiu tác gi ch trương mi cun truyn là nhng trang ri như là mt b bài, coi trang nào trước cũng được. Có nhng trang tô màu khác nhau, có trang đ trng, có trang v hình.

Ch
trương này có v mi l, cho nên ban đu được nhiu người theo dõi nhưng v sau đc gi chán nn vì khó hiu, và khó cm .

Sau 1960, m
t s nhà văn Vit Nam dã áp dng k thut tiu thuyết mi ca Tây phương. Mai Tho đã viết v Tiu Thuyết Mi như sau:

Th
p niên 60 đánh du s hình thành t Pháp mt trào lưu mi ca văn chương tiu thuyết, tiếng Pháp gi là Nouveau Roman, tc Tiu Thuyết Mi, còn được gi là Anti-Roman, qua cái nghĩa Tiu Thuyết Mi chng li hết thy mi khái nim v văn chương tiu thuyết c đin trước nó, đưa ra nhng khái nim tiu thuyết mi l hoàn toàn. Trình bày v trường phái Tân Tiu Thuyết này, còn được gi là Trường Phái ca Cái Nhìn ( École du Regard) phi c ngàn trang sách, vì cuc vn đng rât bác hc, rât trí tu, rt cách mng văn hc.

Nh
ưng my đc thù chính yếu v tiu thuyêt ca nhóm Tân Tiu Thuyêt là : nhà văn ct b hoàn toàn nhng nhn thc ch quan, nhng nhn thc ây theo lý gii ca trường phái Cái Nhìn ch làm biến tưóng biến hình s vt, ch không th hin đưọc chân tướng uyên nguyên ca s vic Như danh t cái nhìn đã tr thành danh t trường phái, nhà văn ch có nhim v ca mt đôi mt, mt ng kính nhiếp nh. Đôi mt y nhìn thy thôi, không phê phán, không tư duy. ng kính nhiếp nh y ch chp hình thôi, chp t tht nhiu phía càng hay, t vin nh ti cn nh, tơ tóc, tinh vi, nhưng chp thôi, tuyt đi ch chp, mt cách lnh lùng gn như vô tri, nghĩa là s vt và đi sng nhìn ty thế nào thì miêu t khách quan, ch không gi gm vào miêu t nhn thc hoc tâm trng ch quan ca ngươi viết (Chân Dung 15 Nhà Văn Nhà Thơ Vit Nam , 98).

Theo Mai Th
o, Nguyn Đình Toàn dn đu, kéo theo Hoàng Ngc Biên, Phùng Ngc Anh, Nguyn Quc Tr, Đng Phùng Quân đi theo tiu thuyêt mi, và Nguyn Đình Toàn là người thành công v loi này (98). Mai Tho không nói ra, nhưng trong tác phm Sau Gi Gii Nghiêm, Mai Tho đã áp dng k thut tiu thuyết mói. Nhân vt chính đã đi thoi ni tâm rt nhiu. Mai Tho cũng đã đt phn kết thúc vào phn đu và phn gia bng nhng đon ch nghiêng. Dù theo tiu thuyết mi, cách viết ca Mai Tho cũng d hiu, đc gi không phi đc đi đc li nhiu ln.


V
õ Phiến trình bày rt rõ ràng v tiu thuyết mi như sau:

Cho đ
ến 1945, các tiu thuyết gia Vit Nam dù viết loi truyn nào, dù theo khuynh hướng nào, vn din đt trong khuôn kh truyn thng Tây phương. . . Sau thế chiến th hai, có nhng c gng táo bo đ phá v cái truyn thng y, m mt chân tri mi cho tiu thuyết, đem đến cho b môn này nhng kh năng mi.

Ho
c trước kia người ta vn k truyn theo s din tiến ca câu chuyn, theo th t thi gian, sau này người ta đo ln din tiến ca ct truyn, xáo trn th t thi gian. Hoc trước kia vn dùng ngôi th ba, k truyn trong tư cách mt người đng bên ngoài, bên trên các nhân vt; sau này có k làm như hòa đng vi nhân vt, chuyn thng vào tác phm nhng ý tưởng âm thm, chưa thành li ca nhân vt, chuyn nhng cái y dưới hình thc đc thoi ni tâm (monologue intérieur). Hoc trước câu chuyn thut li như th được nhìn t mt quan đim duy nht; sau này có nhng truyn được nhìn t nhiu quan đim khác nhau, cùng mt s vic dưới cái nhìn ca nhân vt này khác hn dưới cái nhìn ca nhân vt khác; thut truyn như th tác gi lt qua làm như lt qua lt li câu chuyn, hết xem bên này li xem phiá bên kia, làm cho s thc hin ra toàn vn hơn. Hoc gi trươc kia thường thường trong mi thiên truyn ch dùng mt li thut s mà thôi, sau này người ta có th s dng nhiu li khac nhau, ghép li: mt mu tin tưc truyn thanh bên cnh mt câu chuyn do hành khách trao đi vi nhau trên xe buyt, bên cnh mt bài báo, mt đon truyn truyn thông. . .( Văn Hc Miên Nam, 260-61)

Theo V
õ Phiến, chính ông v sau cũng theo k thut này trong các truyn Cái còn li, Đc sách (o nh); Mt ngày đ tùy nghi ( Phù Thế). . .

V
à theo Võ Phiến, khong 1964, ti Vit Nam, Hunh Phan Anh, Nguyn Quc Tr, Nguyn Đông Ngc, Tu S cũng s dng k thut tiu thuyết mi, mà thành công nht là Dương Nghim Mu trong truyn dài Con Sâu (261).

T
i hi ngoi, Đng Phùng Quân vn thiết tha vi tiu thuyết mi mà ông gi là Phá th tiu thuyết như trong T truyn- ca ông.


Th
i k 1954-1975, Vit Nam đã m rng ca đón nhn văn hóa Tây phương. Chính s tiếp thu văn hóa này đã làm gìàu cho văn hc, ngh thut Vit Nam. Và trong cuc giao lưu này, người Vit Nam chu nh hưởng văn hóa Pháp hơn là văn hóa M. Văn hóa M thường được th hin trong cuc sng ca người Vit Nam. Nhiu ban nhc tr ra đi hòa tu nhc M. Nhiu phim M, hàng hóa qun áo, và m phm Hoa k chiếm th trường Pháp. Khp các đô th đu có cơ quan Thông Tin và Thư Vin M. Hi Vit M m khp nơi. Nhiu lp dy tiếng M. Người M đã thay thế Pháp ti Vit Nam nhưng nh hưởng ca M v văn hc không mnh m. Ngay c khi người Vit Nam sng trong lòng nước M, văn hc, triết hc M cũng không gây được nhng n tượng sâu xa như văn hc và triết hc Pháp. Du sao, Pháp và M trong quá kh và hin ti đã có nhiu liên h sâu xa vi Vit Nam nht là trong mi liên h văn hóa.

Khi n
ói đến nh hưởng Tây phương, vài người đã biu môi mà cho rng vong bn! Có người đi xa hơn cho rng theo văn hóa Âu M là theo thc dân đế quc, và gi văn hóa Tây phương là đi try. H quên rng văn hóa là gia tài chung ca nhân loi, không nước nào li không chu nh hưởng văn hóa ngoi lai. Nht bn chu nh hưởng văn hóa Trung quc, Âu M chu nh hưởng văn hóa La Hy. . . Và quan trng nht, h quên rng Marx, Engels, Lenin, Stalin cũng thuc Tây phương và na nhân loi trước đây đã thn phc Mc Tư Khoa!

B
àn v nh hưởng Tây phương trong văn hc Vit Nam thi 54-75, giáo sư Nguyn Khc Hoch trong quyn Dăm Ba Điu Nghĩ V Văn Hc Ngh Thut nhn đnh rt thâm thúy như sau:

Th
i 60-70, triết hc phương Tây tương đi phát trin mnh ti min Nam.. Đó ch là dư âm và di sn ca thi hu chiến Âu châu. . . . Dĩ nhiên, sang Vit Nam, cũng đng hoàn cnh chiến tranh, đng tâm trí hoang mang, chán nn và mt hướng, nhng ht ging hin sinh tha h ny n. Nht là lúc đó, t na sau thp niên 50, có mt s trí thc Vit Nam du hc Pháp và B v nước đã ph biến các triết thuyết hin sinh, hình thái Sartre và Merleau Ponty. Cng thêm vào đó là thuyết phi lý( théorie de l absurde) ca Albert Cmus, ri ti trào lưu nhn v, personalisme, ca E. Mounier, mt h tư tưởng đu bi dp và đ cao Vit Nam bi nhng người cm quyn đương thi, đng tôn giáo vi tác gi. . . Nhìn chung, [các trí thc trên] đu có nh hưởng ti sinh viên, ri t đó lan ra gii trí thc và văn ngh ngoài đi hc, luôn luôn khao khát nhng sn phm tinh thn mi ca Tây phương. H là nhng gch ni, nhng người trung gian, cht xúc tác không th thiếu được trong sinh hot văn ngh ca thi 60-70.

nh hưởng tư tưởng Pháp. . . Đến đây, tôi xin m mt du ngoc. Tư tưởng hin sinh đi vào văn ngh vi Sartre. Kế tiếp, t đu thp niên 60, là trường phái Cãu Trúc( Structuralism) vi R. Barthes và Lévis Strauss, ri sau na là môn phái déconstruction ca Derrida. . . Đó là chưa k nhng lý thuyêt và th hin văn ngh như Tân Tiu Thuyết (A.Robbe Grillet, N. Sarraute, Cl. Simon) và Tân Phê Bình (Poulet, Bathes, J.P.Richard, Weber. . .). Không nhiu thì ít, có liên h ti tư tưởng cu trúc.. .

nh hưởng ca triết hc Tây phương hin đi đến văn hc min Nam là có tht Khá rõ nét trong li sng và trong tác phm, nht là nh hưởng ch nghĩa hin sinh. Nhng mnh đi vt v, không lý tưởng, nhng cung cách sng ít nhiu thác lon, hư vô ca mt s nhân vt tiu thuyết và tác gi, sng trin miên trong các đô th ln. Ph phường, trà đình, tu điếm, sàn nhy, bè bn, phe nhóm, ging điu tiêu cc, khinh bc, trong mt bu không khí tru tượng, khép kín, gia lúc cuc sng lm than, máu la ca toàn dân đang din biến sôi ni khp nơi nơi. . Nhóm Sáng To vi tinh thn avant gardiste ( tin phong) ca nó, là mt đin hình ca tác đng Triết hc Tây phương vào văn hc. Ngoài mt vài thành viên vn như đúng riêng, trung thành vi phong cách và nhng giá tr truyn thng, c đin như Mai Tho, Thanh Tâm Tuyn, nh tài năng và ý hướng theo mi trit đ, nhò kinh nghim sng và viết, đã gói ghém, chuyên ch, văn chương hóa đuc mt s tư tưởng và ngôn ng triết hc Hin Sinh trong hình thái ph thông.

Mai Th
o là mt minh chng hùng hn. Trong nhng năm 60-70, ông viết nhiu truyn dài, phn nào thua sút tùy bút và truyn ngn ca ông trước đó. Có th vì viết quá vi, có th vì cơ bn tác gi là mt nhà thơ hơn là mt tiu thuyết gia . Nhng trang truyn dài ưót đm rượu hin sinh. ‘’Đi chng có gì hết. Mt biu tượng chán chường, mt rng phin mun. . . Ai đã làm chi đi ta? Nhng chiu gc đu, nhng đêm rã rượi. Cơn say vt vã, chp chn. Đôi mt bun như mt đáy hư vô.’’ ( Sau Cơn Bão T )

Nhi
u nhân vt trong truyn dài ca Thanh Tâm Tuyn cũng là nhng sinh vt bơ vơ, vt v trong cuc sng trng rng vô đnh. Như thi sĩ:

T
ình yêu như đám lau bun
Anh th
người trôi ni
(S
áu khúc)

Điu nhc gy níu nhau tuyt vng
Sao tu
i tr quá bun
( D
khúc )

Nh
ng gic ng xing xích
Cu
c lưu đày thêm xa. . .
T
ôi khóc không ra li
V
à tôi đi lang thang
( Li
ên. . . Đêm)

Ngo
ài ra, giáo sư Nguyn Khc Hoch cũng nói đến nh hưởng tư tưởng hin sinh trong mt s kch bn ca Vũ Khc Khoan, và tác phm ca Hunh Phan Anh . Giáo sư cũng nói đến khuyết đim ca triết hc và ca mt s văn nhân ngh sĩ:

N
ói v mt tiêu cc và thp hơn, thì nh hưởng Triết hc nhiu lúc tr nên ‘’mt’’thi thượng, mt kiu cách làm dáng và gi to. Vì thiếu t tin, thiếu hiu biết thu đáo, và ít nhiu vng ngoi, mt s người đã không thc vi chính bn thân, vi cuc sng phong phú bên ngoài. H đua nhau chy theo nhng gì rt có th là phù du, khiên cưỡng, xa vi nhân sinh, mà nhng h thng triết hc ni tiếng nht đôi khi cũng không tránh khi. H quên rng văn ngh trước hết phi là s chân thành, là nim t hào ca mt tài năng, mt cá nhân sáng to đc nht, đc lp và đc đáo, tuy biết mình không d thoát khi nh hưởng ca môi trường vt cht và tinh thn.

Tri
ết hc bao gi cũng có mt nét trí thc khá quyến rũ. Vn đ chính theo tôi, khi sáng tác văn ngh, mc dù trong trường hp trit hc đng ch đo, vn phi là văn ngh hóa triết hc, đng đ nhng vết khâu l liu, rõ nét ch trng. Nghĩa là phi có cm xúc phong phú, luôn luôn đ trí tưởng tượng c th, kh năng hư cu và k thut văn ngh cm cương con nga bt kham (367 -371)..

T
óm li, triết hc và văn hc Tây phương đã có nh hưởng ln đến văn hc min Nam, nó làm giàu cho văn hc, ngh thut min Nam nhưng nó cũng gây ra nhng nét bi quan, yếm thế trong cuc sng và trong văn ngh.

Nguy
n Thiên Th

Văn Hc Hin Đi


[1] Guillaume Apollinaire do Scott Bates d
ch Anh ng, Twayne Publishers, New York, 1967.

[2] Elsa Triolet . La Po
ésie Russe. Éditions Seghers, Paris, 1965.

[3] Phái Sân Kh
u Phi Lý: ch trương son nhng kch phm có nhng chi tiết ít khi xy ra hoc không xy ra trong đòi sng bình thường.

Posted by sontrung at 11:43 PM







No comments:

Post a Comment

View My Stats