Tuesday 4 June 2013

“LÒNG TIN CHIẾN LƯỢC” – CHƯA RÕ NGHĨA !? (Bùi Văn Bồng)




Thứ ba, ngày 04 tháng sáu năm 2013

Trong phát biểu tại buổi khai mạc Diễn đàn an ninh châu Á - Thái Bình Dương Đối thoại Shangri-La (SLD) tại Singapore tối 31.5, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nói: “Chúng ta cần cùng nhau chung tay xây dựng lòng tin chiến lược vì hòa bình, hợp tác, thịnh vượng của khu vực”.

Trang Wb ‘Đọc báo’ đưa bài: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng: “Mất lòng tin là mất tất cả”.- Rút trích dẫn như thế, người ta sẽ hiểu rằng câu nói đó là của TTg Nguyễn Tấn Dũng, nhưng từ xưa cả thế giới đều thuộc nhằm lòng câu châm ngôn ấy rồi.

Thường thì người ta nói Niềm tin, Đức tin, Tín nhiệm, Uy tín, Tín chấp…ít khi dùng từ Lòng tin. Chữ ‘niềm’ hàm nghĩa sâu, rộng hơn chữ ‘lòng’ rất nhiều (niềm hy vọng, niềm mơ ước, niềm vui,…). Cái chữ ‘lòng tin’ theo như bạn đọc Mạc Văn Thực là chữ dùng của Mao Trạch Đông đưa ra để mồi mớm, câu nhử, lừa ép Việt Nam  tin theo, đi theo, nghe theo họ: Mạc Văn Thực - 16:24 Ngày 03 tháng 6 năm 2013: "Lòng tin chiến lược" là câu của Tàu phát biểu với phái đoàn VN từ đầu những năm 60 thế kỷ trước. Đại ý: Tin TQ hay tin LX là quyền của VN. Nhưng các bạn hãy hiểu rằng TQ là ông anh tốt, là bạn láng giềng tốt, bây giờ (không thể ép) nếu có gì chưa tin TQ thì cũng phải giữ vững "Lòng Tin Chiến Lược", phải vì lâu dâì, vì cái "đại cục", phải nhìn xa trông rộng...Ôi, miệng Tàu với cái 'lưỡi bò'. Nay, cái lời nó mồi mớm, lừa mình lâu nay, đâu phải mới? Nhắc lại làm gi?”.

           "Lòng tin chiến lược" theo kiểu Tàu, thể hiện ở việc Trung Quốc chiếm quần đảo Hoàng Sa ngày 19-1-1974; Trung Quốc đào luyện nên chế độ Polpot ở Campuchia, tấn công biên giới Tây Nam của VN; tháng 2-1979, âm mưu chiếm toàn bộ Đông Dương khi Mỹ vừa rút khỏi VN; Trung Quốc dùng 'chiến thuật biển người' tấn công xâm lược toàn tuyến 6 tỉnh biên giới phía Bắc; Trung Quốc đánh chiếm Trường Sa năm 1988, Trung Quốc liên tục đe dọa, bắt ngư dân, đánh chìm tàu ngư dân VN và liên tục xâm phạm vùng chủ quyền lãnh hải của Việt Nam...


         Nếu như tách bạch trong văn cảnh và ý định phạm vi diễn đạt của ngữ nghĩa, tác giả Hạ Đình Nguyên lý giải: “Xây dựng lòng tin chiến lược” là một từ ngữ mới, một khái niệm rất xác đáng cho tình hình khu vực hiện nay, đối với mỗi nước ASEAN, đối với các nước lớn, và đặc biệt, ở giữa những con chữ, là nhắc nhở nước Trung Hoa  rằng, sự lẽo lự, điêu ngoa, và nham hiểm sẽ không tạo được niềm tin, sẽ không phải là “lòng tin chiến lược”. Đã nhiều năm qua, Việt Nam đã bị (ai?) bắt buộc đội oằn lưng 16 chữ vàng tào lao, cũng là bày tỏ một thứ “niềm tin chiến lược” đặt không đúng chỗ, kể từ Hội nghị Thành Đô 1991, mà nhân dân, cả Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay, đều không muốn nhắc đến, vì một đằng là sự xấu hổ, một đằng khác là vì sự sợ hãi hoặc ngoan ngoãn. Cũng vì lẽ ấy mà Nhà nước Việt Nam phải “chịu trận” một cách đương nhiên trước sự phẫn nộ và chê trách thậm tệ của nhân dân". 

Nhưng qua thực tế cả mấy nghìn năm nay cho thấy: Với Trung Quốc thì không bao giờ hy vọng có được một chút niềm tin gì!

        Tác giả Hạ Đình Nguyên viết tiếp: "… Trung Quốc, chỉ muốn Biển Đông Là ao nhà, cầm dao búa mà canh cửa như kẻ côn đồ, coi Asean  như cái chợ riêng của mình, không ai được bước tới, vừa ăn cướp, vừa lu loa lên rằng Mỹ kìm chế sự vươn lên của Trung Quốc. Ngổ ngáo đến buồn cười, họ từng thách thức: “Hai Đại Cường Quốc, Mỹ – một nước trẻ nhất thế giới, Trung Quốc – một nước lâu đời nhất thế giới, đứng vững trên hai bờ Thái Bình Dương, “so gươm” cùng nhau, và cuộc so gươm hoành tráng, vĩ đại nhất thế kỷ 21.” (trích trong tác phẩm Giấc mơ Trung Quốc –  Tư duy nước lớn và định vị chiến lược trong thời đại hậu Mỹ của Lưu Minh Phúc, Nguyễn Hải Hoành dịch, nxb Thời Đại, 2011)...".

Còn về ‘chiến lược’, theo định nghĩa của Wikipedia tiếng Việt: Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu chiến lược là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó (các chiến lược: Chiến tranh xâm lược, Chiến tranh đặc biệt, chiến lược 'tìm và diêt', chiến tranh cục bộ, Việt nam hóa chiến tranh...từ đầu TK 20 đến nay trên toàn cầu đã có 35 chiến lược chiến tranh...). Trong quân sự, chiến lược khác với chiến thuật, chiến thuật đề cập đến việc tiến hành một trận đánh, trong khi chiến lược đề cập đến việc làm thế nào để liên kết các trận đánh với nhau. Nghĩa là cần phải phối hợp các trận đánh để đi đến mục tiêu quân sự cuối cùng.
Như vậy một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề sau:
- Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.
- Xác định con đường, hay phương thức để đạt mục tiêu.
- Và định hướng phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu lựa chọn.
Trong ba yếu tố này, cần chú ý, nguồn lực là có hạn và nhiệm vụ của chiến lược là tìm ra phương thức sử dụng các nguồn lực sao cho nó có thể đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất”.

           Chiến lược quân sự là tổng hợp những yếu tố như: tham vọng bành trướng về lãnh thổ bằng vũ lực, chuẩn bị hậu cần, chuẩn bị quân lực, phương án tác chiến trong một thời gian nhất định nhằm đạt được kết quả đặt ra. Chiến lược quân sự phản ánh tầm nhìn của các vị tướng lĩnh về tổng thể tương quan lực lượng, thấu hiểu địa hình, thời tiết,... Chiến lược quân sự ít có sự thay đổi trong khi tác chiến

          Người ta thường đề cập đến: 'ý đồ chiến lược, mục tiêu chiến lược, vị trí chiến lược, vạch ra chiến lược, mang tầm chiến lược, kế hoạch chiến lược, tầm nhìn chiến lược, thế bố trí chiến lược, nghiên cứu chiến lược, dự báo chiến lược...', rất ít khi, và hầu như không nói "lòng tin chiến lược'.

Chiến lược thì không có chung với tất cả các nước, và cũng không có giá trị với mọi hoàn cảnh, mọi điều kiện, thời điểm, tình huống. Ngay trong một nước cũng vậy, vạch ra chiến lược, hoặc 'tầm nhìn chiến lược', nhưng nếu không thấy phù hợp, diễn biến có nhiều thay đổi  thì người ta sửa lại hoặc bỏ đi cái (chiến lược) đó. Nếu nói về chiến lược mang ý nghĩa lâu dài thì chữ 'niềm tin', 'lòng tin' đã bao hàm sự lâu dài.

         "Lòng tin chiến lược" hay "niềm tin chiến lược" - không biết ai chắp bút văn bản này, nhưng lòng tin mà cũng chiến lược thì không biết cái "chiến lược" này dài hay ngắn? Nội dung gì? Đến bao giờ có thể tin được? Mà tin vào chiến lược nào? Của nước nào? Tin vào ai? Ai tin? Bao giờ mới có thể tin được? Chưa nói đến "chiến lược" thường dùng trong quân sự - tin vào cuộc chiến nào đó, chiến lược chiến tranh nào đó chẳng?...!
       
Suy như trên, từ dùng “lòng tin chiến lược” không rõ nghĩa, chưa nói đến tối nghĩa.

         Sau đây, nhân nói về NIỀM TIN, trang BVB xin giới thiệu những Danh Ngôn nói về Niềm tin:

*          *          *
Danh ngôn về NIỀM TIN

Bạn nhắm mắt lại. Đó là điều khác biệt. Đôi lúc bạn không thể tin điều mắt thấy, bạn phải tin điều mình cảm nhận. Và nếu bạn muốn người khác tin tưởng mình, bạn phải cảm thấy mình cũng có thể tin tưởng họ, thậm chí ngay cả khi bạn ở trong bóng tối. Ngay cả khi bạn đang rơi. (You closed your eyes. That was the difference. Sometimes you cannot believe what you see, you have to believe what you feel. And if you are ever going to have other people trust you, you must feel that you can trust them too, even when you’re in the dark. Even when you’re falling).

Khuyết danh :Lạc quan là niềm tin dẫn tới thành tựu. Bạn chẳng thể làm được điều gì mà thiếu đi hy vọng và sự tự tin. (Optimism is the faith that leads to achievement. Nothing can be done without hope and confidence).

Helen Keller: Niềm tin là sức mạnh có thể khiến thế giới tan vỡ xuất hiện trong ánh sáng. (Faith is the strength by which a shattered world shall emerge into the light).

Helen Keller: Luôn luôn, ở bất cứ đâu, và đối với bất cứ ai, thật sai lầm khi tin vào bất cứ thứ gì khi không đủ bằng chứng. (It is wrong always, everywhere, and for everyone, to believe anything upon insufficient evidence).

William James: Thế giới tưởng chừng như thật điên rồ mà chúng ta đang chứng kiến là kết quả của một hệ niềm tin không hoạt động. Để nhìn thế giới khác đi, chúng ta phải sẵn lòng thay đổi hệ niềm tin của mình, để quá khứ trôi qua, mở rộng nhận thức về hiện tại và làm tan chảy nỗi sợ hãi trong tâm tưởng. (The world we see that seems so insane is the result of a belief system that is not working. To perceive the world differently, we must be willing to change our belief system, let the past slip away, expand our sense of now, and dissolve the fear in our minds).

William James: Hãy tin rằng đời đáng sống, và niềm tin của bạn sẽ giúp thiết lập sự thực đó. (Believe that life is worth living and your belief will help create the fact).

William James: Chúng ta bảo tình yêu là sự sống; nhưng tình yêu không có hy vọng và niềm tin là cái chết đau đớn. (Love, we say, is life; but love without hope and faith is agonizing death).

Elbert Hubbard: Tất cả chúng ta đều có cuộc đời riêng để theo đuổi, giấc mơ riêng để dệt nên, và tất cả chúng ta đều có sức mạnh để biến mơ ước trở thành hiện thực, miễn là chúng ta giữ vững niềm tin. (We all have our own life to pursue, our own kind of dream to be weaving, and we all have the power to make wishes come true, as long as we keep believing).

Louisa May Alcott; Người có lòng tin thì mạnh mẽ; người lắm nghi ngờ thì yếu ớt. Niềm tin mãnh liệt vượt lên trên những hành động to tát. (He who believes is strong; he who doubts is weak. Strong convictions precede great actions).

Louisa May Alcott: Bạn không thể kết nối các điểm trong đời bạn khi nhìn về phía trước; bạn chỉ có thể kết nối chúng khi nhìn lại phía sau. Vì vậy bạn phải tin tưởng rằng các điểm đó rồi sẽ kết nối trong tương lai. Bạn phải tin vào cái gì đó - lòng can đảm, vận mệnh, cuộc đời, nghiệp chướng, bất cứ điều gì. Cách tiếp cận này chưa bao giờ khiến tôi thất vọng, nó đã tạo nên tất cả sự khác biệt trong cuộc đời tôi. (You can’t connect the dots looking forward; you can only connect them looking backwards. So you have to trust that the dots will somehow connect in your future. You have to trust in something — your gut, destiny, life, karma, whatever. This approach has never let me down, and it has made all the difference in my life).

Steve Jobs: Đôi khi cuộc đời sẽ ném gạch vào đầu bạn. Đừng đánh mất niềm tin. (Sometimes life is going to hit you in the head with a brick. Don't lose faith).

Steve Jobs: Ai không sống theo đức tin của mình cũng sẽ không tin tưởng. (He does not believe who does not live according to his belief).

Thomas Fuller: Người ảnh hưởng tới bạn là người tin vào bạn. (The people who influence you are the people who believe in you)

Henry Drummond: Chúng ta thường dễ tin người chúng ta không biết bởi họ chưa bao giờ lừa dối chúng ta. (We are inclined to believe those whom we do not know because they have never deceived us).

Samuel Johnson: Để làm được những điều to lớn, chúng ta không những phải hành động mà còn phải mơ mộng, không những phải có kế hoạch mà còn phải có niềm tin. (To accomplish great things, we must not only act, but also dream; not only plan, but also believe).

Anatole France: Tôi tin vào mọi thứ cho tới khi nó bị bác bỏ. Vì vậy tôi tin vào tiên, thần thoại, rồng. Tất cả đều tồn tại, thậm chí dù nó chỉ ở trong tâm trí bạn. Ai dám nói rằng giấc mơ và ác mộng không thực như điều ở đây lúc này? (I believe in everything until it's disproved. So I believe in fairies, the myths, dragons. It all exists, even if it's in your mind. Who's to say that dreams and nightmares aren't as real as the here and now?).

John Lennon: Nghi ngờ không phải một trạng thái dễ chịu, nhưng tin chắc thì thật ngu xuẩn. (Doubt is not a pleasant condition, but certainty is absurd).

Voltaire: Vượt lên phía trước là một công việc đòi hỏi lòng tin tưởng khát khao vào bản thân. Đó là vì sao vài người với tài năng tầm thường nhưng có chí tiến thủ lớn lao lại đi xa hơn nhiều những người với tài năng vượt trội hơn hẳn. (Getting ahead in a difficult profession requires avid faith in yourself. That is why some people with mediocre talent, but with great inner drive, go so much further than people with vastly superior talent).

Sophia Loren: Tình yêu đến với những ai vẫn hy vọng dù đã từng thất vọng, vẫn tin tưởng dù từng bị phản bội, vẫn yêu thương dù từng bị tổn thương. (Love comes to those who still hope even though they've been disappointed, to those who still believe even though they've been betrayed, to those who still love even though they've been hurt before).

Khuyết danh: Đôi khi bạn phải tin vào niềm tin của người khác cho tới khi tìm được niềm tin của riêng mình. (Sometimes you've got to believe in someone else's belief in you until your belief kicks in).

Les Brown: Niềm tin... phải được gia cố bằng lý lẽ... khi niềm tin mù, nó sẽ chết đi. (Faith... must be enforced by reason... when faith becomes blind it dies).

Mahatma Gandhi: Một lượng nhỏ những tinh thần quyết tâm được nung nấu bởi niềm tin son sắt vào sứ mệnh của mình có thể làm thay đổi dòng lịch sử. (A small body of determined spirits fired by an unquenchable faith in their mission can alter the course of history0.

Mahatma Gandhi: Hạt giống niềm tin nhỏ bé nhất cũng tốt hơn nhiều trái hạnh phúc to lớn nhất. (The smallest seed of faith is better than the largest fruit of happiness).

Henry David Thoreau: Hãy theo đuổi con đường mà bạn có thể đi với tình yêu và lòng tôn kính, dù nó có hẹp và quanh co đến mức nào. (Pursue some path, however narrow and crooked, in which you can walk with love and reverence).

Henry David Thoreau: Hãy sống theo niềm tin cùa mình, và bạn có thể xoay chuyển cả thế giới. (Live your beliefs and you can turn the world around.).

Henry David Thoreau: Ai cũng phải tự mình làm lấy hai điều; niềm tin của chính mình và cái chết của chính mình. (Every man must do two things alone; he must do his own believing and his own dying).

Martin Luther: Để làm được những điều to tát, đầu tiên bạn phải tin vào nó. (To achieve great things you have first to believe it.)

Arsene Wenger: Cuồng tín là sự bồi thường quá đà cho ngờ vực.(Fanaticism is overcompensation for doubt.)

Robertson Davies: Sự trung thành với chính mình cần thiết cho hạnh phúc của mỗi người. Thiếu trung thành không nằm ở việc tin hay không tin mà nằm ở việc tự cho là mình tin điều mình không tin..(It is necessary to the happiness of man that he be mentally faithful to himself. Infidelity does not consist in believing, or in disbelieving, it consists in professing to believe what he does not believe.)

Thomas Paine: Niềm tin cần thiết cho con người. Thật thống khổ cho ai không tin tưởng. (A faith is a necessity to a man. Woe to him who believes in nothing.)

Victor Hugo: Xã hội tồn tại nhờ niềm tin, và phát triển nhờ khoa học (Society lives by faith, and develops by science).

Henri Frederic Amiel: Con người cần ít đổ rắc rối của mình lên môi trường xung quanh, và học cách thể hiện ý chí - trách nhiệm cá nhân trong lĩnh vực niềm tin và đạo đức. (Man must cease attributing his problems to his environment, and learn again to exercise his will - his personal responsibility in the realm of faith and morals. )...

BVB 



No comments:

Post a Comment

View My Stats