UNESCO
Người dịch : Trạch Văn Đoành (Hiệu Minh
Blog)
Sunday, November 24th, 2013 at
6:00 am
HM Blog. Bản dịch của bạn đọc Trạch Văn Đoành. Xin cảm ơn tác giả của bản dịch rất
nhiều. Thú nhận là tôi lần đầu đọc Hiến chương này. Giống như CN Mác Lê, nhiều
bà con cứ nghe nói trên đài, tivi oang oang nhưng chẳng biết có nội dung như
thế nào.
Lời nói đầu của người dịch. Bác Ly có gợi ý Đoành sau khi dịch bản hiến chương các nhà giáo nên
post lên Hang cua. Lúc đầu Đoành định đăng bản dịch này như một còm nhưng thấy
rằng tài liệu này khá lớn, lại có rất nhiều chuyện có thể bàn được nên gửi
thẳng cho Tổng Cua để xem xét làm một entry.
Cứ theo hiến chương này thì ta
sai toét, sai từ đầu tới cuối, từ trường chuyên lớp chọn, đến sách giáo khoa,
từ kỷ cương học đường đến lương bổng. Có những điều có lẽ phải đợi 100 năm nữa
sau khi có CNXH phát triển (như bác Tổng Trọng hy vọng) may ra mới làm được ví
dụ như giáo viên có quyền đi nước ngoài tham quan trao đổi hay được đãi ngộ
thỏa đáng để không bao giờ phải lo về cơm áo gạo tiền.
Có những chuyện rất “phản động”
ví dụ quyền tự do tư tưởng của các nhà giáo quá lớn. Có lẽ phải gửi cho
đồng chí 3D một bản để đ/c biết và chỉ đạo Bộ học thi hành cái điều mà họ
long trọng ký từ 1957.
Lưu ý rằng bản hiến chương này
được ký tại Liên Xô năm 1954 nên thời ấy, nước Đại Việt ta không thể không ký
dù biết nhiều thứ không thể làm được. Có phải vì thế mà mấy chục năm nay ta cứ
im ỉm không công bố nội dung hiến chương này?
Có nhiều điều từ bản hiến
chương này nên đưa vào thành lời thề của các nhà giáo giống như lời thề
Hippocrates.
Tôi phải gõ lại cả bản tiếng
Anh từ bản in roneo của UNESCO để các còm sỹ đối chiếu vì một vài chỗ tôi cũng
tự cảm thấy chưa thật ổn.
------------------------
The Teachers’ Charter – Hiến chương các nhà
giáo
Moscow, 9-11 August 1954
The Joint Committee of
International Teachers Federations, at its nineteenth meeting held in Moscow on
9, 10 August 1954, unanimously adopted the Teachers’ Charter and the following
resolution:
Maxcova, ngay 9-11 tháng 8 năm
1954
Ủy ban hỗn hợp Liên đoàn quốc
tế các nhà giáo, tại cuộc họp thứ XIX được tổ chức tại Maxcova vào ngày 9, 10
tháng 8 năm 1954, đã nhất trí thông qua Hiến chương Nhà giáo với nội dung như
sau:
————————————————————
PREAMBLE
Teachers have an important
function to perform in society since the education of children is vital, not
only for development of the individual, but also for the progress of society.
The teaching profession imposes upon its members responsibilities which should
carry corresponding rights. Teachers are entitled to exercise freely full civic
and profession rights.
Accepting as their aim the
development of the child’s individual personality, teachers must respect their
pupil right to freedom of thought and encourage in them the development of independent
judgment.
LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà giáo phải thực hiện một
chức trách quan trọng trong xã hội vì giáo dục trẻ em là một vấn đề cốt tử,
không chỉ cần cho sự phát triển cá nhân, mà còn cho sự tiến bộ của toàn
xã hội. Nghề giảng dạy đặt cho người thày những trách nhiệm, mà những trách
nhiệm này đòi hỏi có những quyền tương ứng. Các giáo viên cần có quyền dân sự
một cách đầy đủ và quyền tự do hành nghề.
Chấp nhận việc phát triển tính
cách cá nhân của trẻ như mục tiêu của giáo dục, giáo viên phải tôn trọng quyền
tự do tư tưởng của học sinh và khuyến khích học sinh phát triển tư duy độc lập
.
————————————————————
Article 1. The essential duties of the teacher are to respect the individuality of
the child, discover and develop his abilities, to care for his education
and training , to aim constantly at shaping the moral consciousness of the
future man and citizen, and to educate him in a spirit of democracy,
peace, and friendship between peoples.
Điều 1. Nhiệm vụ thiết yếu của giáo viên là phải tôn trọng tính cá nhân của trẻ
em, khám phá và phát triển khả năng của trẻ em, chăm lo sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, luôn luôn hướng tới việc hình thành ý thức đạo đức của con
người và công dân tương lai, giáo dục trẻ trong một tinh thần dân chủ, hòa bình
và hữu nghị.
———————————————————————-
Article 2. The right of the teacher are independent of sex, race and colour, and of
his personal beliefs and opinion, provided always that he does not impose his
beliefs and opinion upon the child.
No teacher should be penalized
for educating his pupils in accordance with his duties as defined in Article 1.
Điều 2 . Quyền của giáo viên không phụ thuộc vào giới tính, chủng tộc, màu da,
không phụ thuộc vào niềm tin và ý kiến cá nhân, miễn là giáo viên không áp đặt
niềm tin và ý kiến của mình cho trẻ em.
Giáo viên không bị phạt nếu
việc giáo dục học sinh tuân thủ các quy định ở Điều 1.
———————————————————————–
Article 3. Teachers are entitled to have agreements embodying safeguards against
arbitrary decision affecting their tenure of office, and their professional
life. In particular safeguards should be provided against arbitrary decisions
on recruitment, probation, appointment, promotion, disciplinary measures
dismissal.
Điều 3. Giáo viên có quyền có các thỏa thuận về các biện pháp bảo vệ họ chống
lại quyết định tùy tiện ảnh hưởng đến nhiệm kỳ làm việc và cuộc sống nghề
nghiệp. Cụ thể, các biện pháp bảo vệ cần được đảm bảo để chống lại các quyết
định tùy tiện về tuyển dụng, quản chế, bổ nhiệm, đề bạt, hay các biện pháp kỷ
luật đuổi việc.
————————————————————————
Article 4. In matters which concern the school curriculum and educational practice,
the pedagogical and professional liberty of teacher must be respected and their
initiative encouraged, particularly in the choice of teaching methods and
textbooks, and through the participation of their representatives in the study
of pedagogical and professional problems.
Điều 4. Liên quan đến chương trình học và thực hành giáo dục, sự tự do sư phạm
và tự do chuyên môn của giáo viên phải được tôn trọng, các sáng kiến cần được khuyến khích, đặc biệt là lựa chọn phương pháp giảng dạy và sách giáo khoa thông qua sự tham gia của đại diện giáo viên trong việc nghiên cứu các vấn đề sư phạm và chuyên môn.
—————————————————————–
Article 5. Teachers should have the right freely to join professional bodies, and
such bodies should be entitles to represent them on all occasions.
Điều 5. Giáo viên phải có quyền tự do tham gia tổ chức nghề nghiệp và các tổ
chức như vậy nên làm đại diện cho giáo viên trong mọi hoàn cảnh.
—————————————————————–
Article 6. All Teacher should have the right to academic and professional training
of the highest possible standard, the educational requirement for university
entrance being included. Social and financial circumstances should not debar a
student from training for teaching.
Điều 6. Tất cả các giáo viên phải có quyền được nâng cao trình độ về mặt học
thuật và chuyên môn theo các tiêu chuẩn cao nhất có thể, kể cả yêu cầu
được học để có thể vào học ở bậc đại học. Hoàn cảnh xã hội và tài chính không
được trở thành một rào cản để ngăn cấm một sinh viên được học để trở thành giáo
viên.
—————————————————————–
Article 7. Teachers should have the opportunity to continue their professional
education. They should have the right to take part in supplementary course, and
have the necessary financial assistance to do so; in particular special
facilities for travel and foreign exchange should be available to enable them
to get first-hand knowledge of the life of their own and of other countries.
Điều 7. Giáo viên cần được tạo cơ hội để tiếp tục học nâng cao trình độ chuyên
môn. Họ có quyền tham gia các khóa học bổ trợ với sự hỗ trợ tài chính ở mức cần
thiết, kể cả việc tạo điều kiện đặc biệt để giáo viên có thể tham quan,
trao đổi ở nước ngoài giúp họ có kiến thức thực tế trong cuộc sống riêng (trong nước) và ở nước ngoài.
—————————————————————–
Article 8. Teachers are entitled to salaries corresponding to the importance of
their social and educational function and such as to enable them to devote
themselves entirely to their profession without financial anxiety.
For teacher with equal
qualifications and length of service, the principle of equal pay for equal work
should be recognized without discrimination.
Điều 8. Giáo viên được hưởng tiền lương phù hợp với tầm quan trọng của chức năng
xã hội và giáo dục để có thể cống hiến hoàn toàn cho nghề nghiệp mà không phải
lo lắng về tài chính.
Đối với giáo viên có trình độ
ngang nhau và thời gian làm việc ngang nhau, nguyên tắc trả lương công bằng cho
công việc như nhau cần được công nhận, không phân biệt đối xử.
—————————————————————–
Article 9. Teachers are entitled to holidays with pay for a period corresponding to
the full school holidays, sick leave with pay and adequate pension scheme,
which includes provision for widow, children and dependants.
Điều 9. Giáo viên được nghỉ có lương trong toàn bộ thời gian nghỉ của trường
học, được nghỉ ốm có lương và hưởng chế độ trợ cấp đầy đủ, kể cả trợ cấp cho
góa phụ, trẻ em và người phụ thuộc.
—————————————————————–
Article 10. Teacher are entitled to carry on their work in suitable premises,
equipped with the necessary apparatus and materials, and in classes small
enough for effective teaching.
Điều 10. Giáo viên có quyền được làm việc trong điều kiện thích hợp, với các
trang thiết bị cần thiết và quy mô các lớp học đủ nhỏ để giảng dạy hiệu quả.
—————————————————————–
Article 11. The equipment of a school should not depend upon the social status of
the pupils, nor on the type of school, but upon educational needs.
All school should be provided
with suitable accommodation to enable qualified staff to carry out the special
services entrusted to them, e.g. medical and dental care, school meals and
physical education. They should also be provided with laboratories, workshops
and libraries.
Điều 11. Việc trang bị cho trường học không nên phụ thuộc vào địa vị xã hội của
học sinh, cũng không phụ thuộc vào loại trường học, mà chỉ phụ thuộc vào nhu
cầu giáo dục.
Tất cả các trường học cần được
cung cấp phương tiện ăn ở thích hợp để tạo điều kiện có đội ngũ nhân viên tốt,
có thể đảm nhiệm được các dịch vụ chuyên biệt được giao như chăm sóc y tế và
nha khoa, cung cấp bữa ăn tại trường và giáo dục thể chất. Trường học cũng cần
có các phòng thí nghiệm, phòng hội thảo và thư viện.
—————————————————————–
Article 12. The school should contribute to the development of character. A humane
discipline in keeping with the self-respect of both pupil and teacher, should
exclude coercion and violence.
Điều 12 . Nhà trường cần đóng góp vào sự phát triển nhân cách. Một nguyên tắc
nhân đạo, phù hợp với lòng tự trọng của cả học sinh và giáo viên, là phải
loại trừ áp bức và bạo lực.
—————————————————————–
Article 13. Maladjusted children should be taught in special classes with a view to
fitting them as soon as possible to enter ordinary classes and normal life.
Children whose physical
handicaps prevent them from participating in ordinary school life should be
educated in special schools by method suited to their special needs and
disabilities.
Điều 13 . Trẻ em lệch lạc về hành vi (trẻ em cá biệt) cần được giảng dạy trong các
lớp học đặc biệt nhằm điều chỉnh càng sớm càng tốt để các em có thể vào lớp học
bình thường và có cuộc sống bình thường.
Trẻ em khuyết tật về thể chất
không thể tham gia vào hoạt động học đường bình thường cần được giáo dục trong
các trường đặc biệt, bằng các phương pháp phù hợp với nhu cầu đặc biệt và tình
trạng khuyết tật của họ.
—————————————————————–
Article 14. Provision should be made for educational research in classes or schools
where experiments in methods may be tried under suitable conditions, so that
the progress of educational practice and theory may be advanced. An information
service should be available to make the results of research known.
Điều 14. Phải cung cấp các nguồn lực để tiến hành nghiên cứu giáo dục tại các cơ
sở giáo dục, nơi mà việc thực nghiệm khoa học khả dĩ tiến hành được trong các
điều kiện thích hợp, sao cho có thể đẩy mạnh các tiến bộ của lý thuyết và thực
hành về giáo dục. Cần có dịch vụ thông tin để công bố các kết quả nghiên cứu.
—————————————————————–
Article 15. Through their chosen representatives teachers should have the
opportunity of shaping policy to improve the administration of schools and the
practice of their profession.
Điều 15 . Thông qua đại diện được chọn, giáo viên cần có cơ hội để xây dựng các
chính sách để cải thiện hoạt động quản lý các trường học và hành nghề.
—————————————————————–
(Unanimously adopted)
Delegates of the constituent
Federations of the Joint Committee of International Teachers’ Federation.
(Đã nhất trí thông qua)
Đại biểu của Liên đoàn thành
viên của Ủy ban hỗn hợp Liên đoàn Quốc tế các nhà giáo
Cảm ơn Xôi Thịt đã sưu tầm và
giới thiệu.
Xin các bác 5 sao (*) trong phần đánh giá để cảm ơn bác
Trạch Văn Đoành, tên nghe như súng liên thanh, dù đọc văn dịch, đoán ngoài đời,
ông này chắc cũng…hiền và sợ vợ
--------------------------------------------
Xem
thêm :
No comments:
Post a Comment