Ngô Bắc dịch
©
gio-o.com 2012
Lời
Người Dịch:
“Chiến dịch 1979, ít nhất đối với Quân Đội Giải
Phóng của Nhân Dân Trung Quốc, là một sự thất bại. Trung Quốc đã phóng ra cuộc
tấn công của nó trong một nỗ lực để buộc Việt Nam phải rút lui khỏi Căm Bốt.
Trung Quốc đã rút lui khỏi Việt Nam hôm 16 Tháng Ba, 1979, nhưng Việt Nam đã
không rời Căm Bốt mãi cho đến năm 1989.” ….
“Cuộc chiến tranh theo học thuyết họ Mao chưa dứt,
nhưng phía Trung Quốc đã học được một bài học quan trọng.”
Trên đây là phần kết luận chắc nịch của Edward C.
ODow’d, một tác giả hàng đầu về Chiến Tranh Biên Giới Trung Quốc – Việt Nam Năm
1979, chủ đề của loạt bài nghiên cứu dưới đây về biến cố quan trọng diễn ra 33
năm trước. Đối chiếu với bài học lịch sử lâu dài của đất nước, rõ ràng vấn đề
sinh tử của dân tộc Việt Nam hiện nay là phải tìm mọi cách đê duy trì được sự độc
lập và vẹn toàn lãnh thố, đồng thời thoát ra khỏi sự lệ thuộc ngoại giao và
quân sự đáng tủi hổ đối với Trung Quốc.
11. Alexander Woodside
DÂN TỘC CHỦ NGHĨA VÀ NẠN NGHÈO ĐÓI
TRONG SỰ TAN VỠ CÁC QUAN HỆ TRUNG QUỐC – VIỆT NAM
Nationalism and poverty in the Breakdown
of Sino-Vie6namese Relations,
Pacific Affairs, Fall 1979,
các trang 381-409.
DÂN TỘC CHỦ NGHĨA VÀ NẠN NGHÈO ĐÓI
TRONG SỰ TAN VỠ CÁC QUAN HỆ TRUNG QUỐC – VIỆT NAM
Nationalism and poverty in the Breakdown
of Sino-Vie6namese Relations,
Pacific Affairs, Fall 1979,
các trang 381-409.
12. Dennis Duncanson
13. James Mulvenon
14. Andrew Scobell
15. Daniel Tretiak
16. Bruce Burton
17. Ramesh Thakur
18. Todd West
19. Colonel G.D Bakshi
20. Bruce Elleman
21. Henry J. Kenny
CÁC NHẬN THỨC
CỦA VIỆT NAM VỀ CUỘc CHIẾN TRANH, 1979 VỚI TRUNG QUỐC
“Vietnamese Perceptions of the 1979 War with China
“Vietnamese Perceptions of the 1979 War with China
22. Xiaoming Zhang
23. Edward C. O’Dowd & John F. Corbett, Jr.
24. Douglas E. Pike,
25. Henry Kissinger,
26. Jimmy Carter,
GHI NHỚ VỀ
CHIẾN TRANH TRUNG QUỐC – VIỆT NAM
NĂM 1979
cựu Tổng Thống Hoa Kỳ, trích dịch từ các hồi ký Keeping Faith, Memoirs Of A President,
A Bantam Book: New York, November 1982, các trang 194-211, và White House Diary, New York: Farrar, Straus and Giroux, 2010,
các trang 281-296, và rải rác, cùng các phụ lục trích dịch phần ghi nhớ về Chiến Tranh Trung Quốc – Việt Nam năm 1979 của:
Phụ Lục 1: Cyrus Vance, cố Ngoại trưởng Hoa Kỳ, Hard Choices, Critical Years In America’s Foreign Policy, New York: Simon and Schuster, 1983, các trang 120-127.
Phụ Lục 2: Zbigniew Brzezinski, cựu Cố Vấn Tổng Thống Hoa Kỳ về An Ninh Quốc Gia, Power and Principle, Memoirs of the National Security Adviser, 1977-1981, New York: Farrar, Straus and Giroux, 1983, các trang 404-414.
Phụ Lục 3: Anatoly Dobrynin, cựu Đại Sứ Liên Sô tại Hoa Kỳ, In Confidence, Moscow’s Ambassador to America’s Six Cold War Presidents, New York: Times books, a division of Random House, Inc., 1995, các trang 418-19.
CHIẾN TRANH TRUNG QUỐC – VIỆT NAM
NĂM 1979
cựu Tổng Thống Hoa Kỳ, trích dịch từ các hồi ký Keeping Faith, Memoirs Of A President,
A Bantam Book: New York, November 1982, các trang 194-211, và White House Diary, New York: Farrar, Straus and Giroux, 2010,
các trang 281-296, và rải rác, cùng các phụ lục trích dịch phần ghi nhớ về Chiến Tranh Trung Quốc – Việt Nam năm 1979 của:
Phụ Lục 1: Cyrus Vance, cố Ngoại trưởng Hoa Kỳ, Hard Choices, Critical Years In America’s Foreign Policy, New York: Simon and Schuster, 1983, các trang 120-127.
Phụ Lục 2: Zbigniew Brzezinski, cựu Cố Vấn Tổng Thống Hoa Kỳ về An Ninh Quốc Gia, Power and Principle, Memoirs of the National Security Adviser, 1977-1981, New York: Farrar, Straus and Giroux, 1983, các trang 404-414.
Phụ Lục 3: Anatoly Dobrynin, cựu Đại Sứ Liên Sô tại Hoa Kỳ, In Confidence, Moscow’s Ambassador to America’s Six Cold War Presidents, New York: Times books, a division of Random House, Inc., 1995, các trang 418-19.
26. Jimmy Carter,
GHI NHỚ VỀ CHIẾN TRANH TRUNG QUỐC – VIỆT NAM NĂM 1979
cựu Tổng Thống Hoa Kỳ, trích dịch từ các hồi ký Keeping Faith, Memoirs Of A President,
A Bantam Book: New York, November 1982, các trang 194-211, và White House Diary, New York: Farrar, Straus and Giroux, 2010,
các trang 281-296, và rải rác, cùng các phụ lục trích dịch phần ghi nhớ về Chiến Tranh Trung Quốc – Việt Nam năm 1979 của:
Phụ Lục 1: Cyrus Vance, cố Ngoại trưởng Hoa Kỳ, Hard Choices, Critical Years In America’s Foreign Policy, New York: Simon and Schuster, 1983, các trang 120-127.
Phụ Lục 2: Zbigniew Brzezinski, cựu Cố Vấn Tổng Thống Hoa Kỳ về An Ninh Quốc Gia, Power and Principle, Memoirs of the National Security Adviser, 1977-1981, New York: Farrar, Straus and Giroux, 1983, các trang 404-414.
Phụ Lục 3: Anatoly Dobrynin, cựu Đại Sứ Liên Sô tại Hoa Kỳ, In Confidence, Moscow’s Ambassador to America’s Six Cold War Presidents, New York: Times books, a division of Random House, Inc., 1995, các trang 418-19.
cựu Tổng Thống Hoa Kỳ, trích dịch từ các hồi ký Keeping Faith, Memoirs Of A President,
A Bantam Book: New York, November 1982, các trang 194-211, và White House Diary, New York: Farrar, Straus and Giroux, 2010,
các trang 281-296, và rải rác, cùng các phụ lục trích dịch phần ghi nhớ về Chiến Tranh Trung Quốc – Việt Nam năm 1979 của:
Phụ Lục 1: Cyrus Vance, cố Ngoại trưởng Hoa Kỳ, Hard Choices, Critical Years In America’s Foreign Policy, New York: Simon and Schuster, 1983, các trang 120-127.
Phụ Lục 2: Zbigniew Brzezinski, cựu Cố Vấn Tổng Thống Hoa Kỳ về An Ninh Quốc Gia, Power and Principle, Memoirs of the National Security Adviser, 1977-1981, New York: Farrar, Straus and Giroux, 1983, các trang 404-414.
Phụ Lục 3: Anatoly Dobrynin, cựu Đại Sứ Liên Sô tại Hoa Kỳ, In Confidence, Moscow’s Ambassador to America’s Six Cold War Presidents, New York: Times books, a division of Random House, Inc., 1995, các trang 418-19.
No comments:
Post a Comment