Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng Việt hiệu đính
12/08/2015
KỲ
1. MỤC LỤC - BẢN ĐỒ - LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ hôm nay, Bauxite Việt Nam sẽ lần
lượt trích đăng từng phần cuốn sách Biển Đông – Cuộc tranh giành quyền
lực ở Châu Á của Bill Hayton, một phóng viên của BBC, từng tác nghiệp ở
Việt Nam và Myanmar. Bản tiếng Việt do cộng tác viên Phan Văn Song dịch và gửi
đến BVN.
*
MỤC
LỤC
Bản
đồ
(Các
bản đồ do người dịch vẽ lại trên Google Earth dựa theo ba bản đồ trong bản gốc
Tiếng Anh, các thông tin chính thức của các bên liên quan và bản đồ trung tuyến
của marineregions.org)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng Việt hiệu đính
13/08/2015
Chương
1
Những
xác tàu và những điều sai:
Từ
tiền sử đến 1500
(WRECKS AND WRONGS : Prehistory to 1500)
*
Bill
Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng Việt hiệu đính
16/08/2015
Chương
1 (tiếp theo)
Những
xác tàu và những điều sai:
Từ
tiền sử đến 1500
(WRECKS AND WRONGS : Prehistory to 1500)
*
Bill
Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng Việt hiệu đính
16/08/2015
Chương
2
Bản
đồ và đường vẽ:
từ
1500 đến 1948
(Maps
and Lines: 1500 to 1948)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch
- Hoàng Việt hiệu
đính
16/08/2015
Chương
2 (tiếp theo)
Bản
đồ và đường vẽ:
từ
1500 đến 1948
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
17/08/2015
Chương
2 (tiếp theo)
Bản
đồ và đường vẽ: từ 1500 đến 1948
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
22/08/2015
Chương
3
Nguy
hiểm và Ranh Ma*:
1946-1995
(Danger
and Mischief: 1946 to 1995)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
23/08/2015
Chương
3 (tiếp theo)
Nguy
hiểm và Ranh Ma*:
1946-1995
(Danger
and Mischief: 1946 to 1995)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
24/08/2015
Chương
3 (tiếp theo)
Nguy
hiểm và Ranh Ma*:
1946-1995
(Danger
and Mischief: 1946 to 1995)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
25/08/2015
Chương
4
Đá và những chỗ rắn khác:
Biển Đông và Luật quốc tế
Đá và những chỗ rắn khác:
Biển Đông và Luật quốc tế
(Rocks
and Other Hard Places: The South China Sea and International Law)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
26/08/2015
Chương
4 (tiếp theo)
Đá và những chỗ rắn khác:
Biển Đông và Luật quốc tế
Đá và những chỗ rắn khác:
Biển Đông và Luật quốc tế
(Ro
cks and Other Hard Places: The South China Sea and International Law)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
27/08/2015
Chương
5
Được miếng và tay không:
Dầu khí ở Biển Đông
Được miếng và tay không:
Dầu khí ở Biển Đông
(Something
and Nothing: Oil and Gas in the South China Sea)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
28/08/2015
Chương
5 (tiếp theo)
Được miếng và tay không:
Dầu khí ở Biển Đông
Được miếng và tay không:
Dầu khí ở Biển Đông
(Something
and Nothing: Oil and Gas in the South China Sea)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
29/08/2015
Chương
6
Kèn trống và Biểu tượng:
Chủ nghĩa Dân tộc
Kèn trống và Biểu tượng:
Chủ nghĩa Dân tộc
(Drums
and Symbols: Nationalism)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
30/08/2015
Chương
6 (tiếp theo)
Kèn trống và Biểu tượng:
Chủ nghĩa Dân tộc
Kèn trống và Biểu tượng:
Chủ nghĩa Dân tộc
(Drums
and Symbols: Nationalism)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
31/08/2015
Chương
7
Kiến và Voi:
Ngoại giao
Kiến và Voi:
Ngoại giao
(Ants
and Elephants: Diplomacy)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
01/09/2015
Chương
7 (tiếp theo)
Kiến
và Voi: Ngoại giao
(Ants
and Elephants: Diplomacy)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
02/09/2015
Chương
8
Định
hình chiến trường:
Các
vấn đề quân sự
(Shaping
the Battlefield:
Military Matters)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
03/09/2015
Chương
8 (tiếp theo)
Định
hình chiến trường:
Các
vấn đề quân sự
(Shaping
the Battlefield:
Military Matters)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
04/09/2015
Chương
9
Hợp
tác và những điều trái ngược:
Giải
quyết các tranh chấp
(Cooperation
and its Opposites: Resolving the Disputes)
*
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
05/09/2015
Chương
9 (tiếp theo)
Hợp
tác và những điều trái ngược:
Giải
quyết các tranh chấp
(Cooperation
and its Opposites: Resolving the Disputes)
Bill Hayton
Phan
Văn Song dịch - Hoàng
Việt hiệu đính
06/09/2015
Phần
kết luận
(Epilogue)
*
Lời
cảm ơn và Gợi ý Đọc thêm
SÁCH
NÀY cố gắng mô tả các sự kiện trong một số quốc gia, xuyên qua hàng ngàn cây số
vuông lãnh thổ và qua 500 năm lịch sử. Ở nhiều chỗ, tôi chỉ có thể đưa ra các
phác thảo ngắn ngủi về các sự kiện và tôi biết ơn sâu đậm tất cả các học giả,
các nhà nghiên cứu và các nhà phân tích vốn rành rẽ các chủ đề này tốt hơn
rất nhiều và đã có ý hoặc vô tình trợ giúp công việc của tôi. Nhiều người trong
số các chuyên gia tôi đã tham khảo ý kiến được nêu tên trong cuốn sách; tuy
nhiên, tôi thấy cần phải nhìn nhận công việc của họ đúng cách và đưa ra một số
hướng dẫn cho các bạn đọc muốn có một sự quan tâm sâu hơn về lịch sử và hiện tại
của Biển Đông.
Những
ai quan tâm tới giai đoạn tiền sử của vùng Biển Đông nên tham khảo các công
trình của Atholl Anderson; Peter Bellwood (đáng chú ý là cuốn sách năm 2004 mà
ông đã hiệu đính với Ian Glover, Southeast Asia: From Prehistory to
History [Đông Nam Á: Từ tiền sử đến Lịch sử], RoutledgeCurzon); và
Wilhelm Solheim (đặc biệt là cuốnArchaeology and Culture in Southeast Asia:
Unraveling the Nusanta [Khảo cổ học và văn hóa ở Đông Nam Á: lần theo
manh mối về người Nusantao], Đại học Philippines Press, 2006). Đối với những
giai đoạn lịch sử về sau Kenneth Hall (đặc biệt là A History of Early
Southeast Asia: Maritime Trade and Societal Development, 100-1500 [Lịch
sử Đông Nam Á xa xưa: Giao thương biển và phát triển xã hội, 100-1500], Rowman
Littlefield, 2011) và nhiều bài viết của Derek Hong, Pierre-Yves Manguin,
Roderich Ptak, Angela Schottenhammer, Li Tana, NicholasTarling và Geoff Wade sẽ
là vô giá. Các tổng quan tốt nhất về lịch sử Biển Đông vẫn là The
Nanhai Trade: The Early History of Chinese Trade in the South China Sea [Giao
thương Nam Hải: Lịch sử xa xưa của Giao thương Trung Quốc ở Biển Đông] của Wang
Gungwu, xuất bản lần đầu vào năm 1958 nhưng được tái bản nhiều lần kể từ đó;
trong số tác phẩm gần đây của ông về khu vực này có nhiều tác phẩm cũng có tính
khai sáng. Những cuốn sách của Anthony Reid (đáng chú ý là hai tậpSoutheast
Asia in the Age of Commerce 1450-1680 [Đông Nam Á trong thời đại
thương mại 1450-1680], Yale University Press, 1988 và 1995, và Imperial
Alchemy: Nationalism and Political Identity in Southeast Asia [Thuật
giả kim đế chế: Chủ nghĩa dân tộc và bản sắc chính trị ỏ Đông Nam
Á], Cambridge University Press, 2009) là hướng dẫn lớn lao và là bạn đồng hành.
Lịch
sử của Hugo Grotius và Công ty Đông Ấn Hà Lan được viết lại bởi Julia van
Ittersum (xem cuốn Profit and Principle: Hugo Grotius, Natural Rights
Theories and the Rise of Dutch Power in the East Indies, 1595-1615 [Lợi
nhuận và nguyên tắc: Hugo Grotius, Lý thuyết quyền tự nhiên và sự nổi lên của
thế lực Hà Lan ở Đông Ấn, 1595-1615], Brill Academic Publishers, 2006) và Peter
Borschberg (Hugo Grotius, người Bồ Đào Nha, và tự do thương mại trong East
Indies, NUS Press, 2011). Robert Batchelor và Timothy Brook đã triệt để khám
phá lịch sử và bối cảnh của bản đồ Selden: Batchelor in London, the
Selden Map and the Making of a Global City, 1549-1689 [Batchelor ở
London: bản đồ Selden và việc hình thành một thành phố toàn cầu, 1549-1689]
(University of Chicago Press, 2014) và Brook Mr Selden’s Map of China:
The Spice Trade, a Lost Chart and the South China Sea [Bản đồ Trung Quốc
của Ông Selden: Giao thương gia vị, một hải đồ bị mất và Biển Đông] (Profile
Books, 2014). Về lịch sử Biển Đông thế kỷ XX, tôi thấy các tác phẩm của
FrançoisXavier Bonnet, Ulises Granados, Zou Keyuan và Stein Tønnesson là vô
giá.
Về
các sự kiện đương đại, các tác phẩm của Aileen Baviera, David Brown, John W.
Garver, Christian Le Mière, Li Mingjiang, Clive Schofield, Ian Storey, Carl
Thayer và Mark Valencia là thiết yếu. Về những vấn đề pháp lý tôi đã dựa rất
nhiều vào công trình của Robert Beckman và Greg Austin. Chương 6 có vay mượn
nhiều ý tưởng của Benedict Anderson (Imagined Communities: Reflections on
the Origin and Spread of Nationalism[Cộng đồng tưởng tượng: Những suy tư về
nguồn gốc và sự lan rộng của chủ nghĩa dân tộc], Verso, 1991), William Callahan
(đặc biệt là The Pessoptimist Nation [Trung Quốc: Quốc gia bi
lạc quan], Oxford University Press, 2012), Andrew Chubb, Caroline Hau, Kuik
Cheng Chwee, Tuong và Brantly Womack (China and Vietnam: The Politics of
Asymmetry[Trung Quốc và Việt Nam: Chính trị về bất đối xứng], Cambridge
University Press, 2006). Các trao đổi với Patricio Abinales, Ari Dy và Benedict
Kerkvliet đã giúp tôi có được những suy nghĩ về chủ nghĩa dân tộc Philippines
có trật tự.
Về
mặt thực tiễn trong nghiên cứu của tôi, tôi rất muốn cảm ơn rất nhiều những người
đã tạo điều kiện đi lại và nghiên cứu và phát triển suy nghĩ của tôi qua những
hiểu biết sâu xa có giá trị của họ. Ở Trung Quốc, Tiến sĩ Wu Shicun, Tiến sĩ
Hong Nong, Tiến sĩ Kang Lin và các thành viên khác của đội ngũ nhân viên tại Viện
Nghiên cứu Nam Hải Trung Quốc vô cùng hiếu khách và cởi mở. Tại Bắc Kinh,
Yanmen Xie và Daniel Pinkston của Nhóm Khủng hoảng Quốc tế, Andrew Chubb và các
học giả tại Bắc Kinh và Đại học Thanh Hoa không muốn được nêu tên rất hào phóng
về thời gian và sự tinh thông của họ.
Tại
Philippines tôi cũng đã được Consuelo Garcia và Colin Steley chăm sóc tận tình.
Alma Anonas-Carpio giúp đỡ lớn lao trong sửa chữa và dịch thuật. Victor Paz,
Lace Thornberg và các cán bộ của Khoa Khảo cổ học của Đại học Philippines đã mở
các cánh cửa của thời tiền sử cho tôi. Tôi rất biết ơn sự giúp đỡ và những hiểu
biết sâu sắc của Rommel Banlaoi, Renato Cruz de Castro và Myrna Velasco tuyệt vời
của Manila Bulletin
Nhiều
người tại Đại học Quốc gia Singapore cung cấp cái nhìn sâu sắc và chuyên môn,
trong đó có Giáo sư Wang Gungwu tại Viện Đông Á, Hooman Peimani tại Viện Nghiên
cứu Năng lượng và đội ngũ nhân viên tại Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, đặc biệt là
Ian Storey, Rodolfo Severino và John Miksic. Ở những nơi khác ở Singapore, tôi
đã có các cuộc thảo luận thú vị và quý giá với Yen Ling Song thuộc Platts
Energy, Pamelia Lee, Tsutomu Hidaka của NYK, Bryan Ma tại IDC, Tony Regan tại
TriZen và Mark Harris cùng các thành viên khác và nhân viên của SEAPEX. Viện Quốc
tế Nghiên cứu Chiến lược cho phép tôi tham dự cuộc họp Đối thoại Shangri-La ở
Singapore và Đô đốc Kazumine Akimoto vui vẻ cho tôi dự một hội nghị chuyên gia
do Quỹ Nghiên cứu chính sách biển của Nhật Bản tổ chức ở đó.
Bộ Công an Việt Nam từ
chối cấp visa cho tôi
(họ không tha thứ tôi vì cuốn sách tôi viết trước đây về Việt Nam) nhưng các
thành viên của nhóm nghiên cứu Việt Nam đã cho tôi sự giúp đỡ quý báu. Tôi đặc
biệt cảm ơn Balazs Szalontai, Shawn McHale, Alex Vuving và Brett Reilly. Nga Phạm,
Ngọc Nguyễn và các thành viên khác của Ban Tiếng Việt của BBC cũng rất giúp đỡ.
Tại
Thái Lan, Ake Tangsupvattana và Captain Wachiraporn Wongnakornsawang của Đại học
Chulalongkorn rất hào phòng về thời gian và ý tưởng. Trung úy Evan Almaas và
các thành viên khác của nhóm nghiên cứu vấn đề công cộng của Thủy quân lục chiến
Hoa Kỳ tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham dự cuộc tập trận Cobra Gold.
Những
người khác có những đóng góp quan trọng bao gồm Ramir Cloma, cháu trai của Đô đốc
Tomas Cloma; gia đình của Gerald Kosh; Vlado Vivoda của Đại học Griffith tại
Úc; Wendell Minnick Defense Newsg; Shane Worrell của Phnom Penh Post; Dương
Danh Huy; Kerry Brown; và Nora Luttmer. Tại Anh, Zhang Xiaoyang giúp tôi việc dịch
tiếng Trung và Pinnhueih Lee ở Đài Loan, người mở kho lưu trữ báo chí của Trung
Hoa Dân Quốc cho tôi cũng làm việc đó. Cảm ơn tất cả.
Tôi
thích thú những trao đổi email tuyệt vời với cựu Giám đốc Bảo tàng Hàng hải Hồng
Kông, Stephen Davies, và với François-Xavier Bonnet của IRASEC (Viện Nghiên cứu
Đông Nam Á đương đại), nhà ngoại giao đã hưu Mỹ David Brown và Carl Thayer của
Học viện Lực lượng Quốc phòng Úc. Ba ông cùng Ian Storey và Stein Tønnesson đã
xem lạit bản thảo của tôi và làm phong phú nó với nhiều ý kiến. Tôi chân thành
cảm ơn họ. Người biên tập đáng mến và kiên nhẫn của tôi tại Yale University
Press, Heather McCallum, giúp tôi giữ được tập trung và, tôi hi vọng, dễ đọc; rất
biết ơn cô.
Vợ
tôi, Pamela Cox, và con chúng tôi, Tess và Patrick, không phiền trách việc vắng
nhà dài ngày của tôi và nhiều chồng giấy lớn xung quanh nhà với lòng ưu ái và sự
thông hiểu. Tình yêu sâu đậm nhất của tôi dành cho họ.
B. H.
Dịch
giả gửi BVN.
Được
đăng bởi bauxitevn vào lúc 08:25
No comments:
Post a Comment